Thời gian gần đây, thị trường xuất hiện một số hiện tượng phát hành trái phiếu chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định hiện nay mức phạt không giám sát tiền thu từ phát hành trái phiếu như thế nào.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mức phạt không giám sát tiền thu từ phát hành trái phiếu:
- 2 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp là bao lâu?
- 3 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp không?
1. Mức phạt không giám sát tiền thu từ phát hành trái phiếu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 88/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt không giám sát tiền thu từ phát hành trái phiếu như sau:
– Đối với hành vi không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt tiền được xác định từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
– Đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng:
+ Thẩm định, kiểm tra những phương án và các điều kiện để phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Không thực hiện thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp;
+ Vi phạm các quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi;
+ Thực hiện mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.
Ngoài quy định về phạt tiền thì còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc phải thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 01 năm kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
+ Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét, áp dụng các biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, Điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm các chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc cách chức và thực hiện những biện pháp để thực hiện xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh, ngân hàng nước ngoài.
Mức phạt tiền được nêu trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính sẽ bằng 02 mức phạt tiền của cá nhân.
Như vậy thì căn cứ dựa theo quy định nêu trên thì tổ chức tín dụng nếu không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Thời hiệu để thực hiện đối với việc xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Thời hiệu để thực hiện đối với việc xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh về bảo hiểm; quản lý về giá; chứng khoán; sở hữu về trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; bảo vệ môi trường; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được xác định là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên thì quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp được xác định là 01 năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp không?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
Phân định về thẩm quyền thực hiện xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng như sau:
– Thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp sẽ có thẩm quyền đối với việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định phạt cảnh cáo; Phạt tiền coa giá trị đến 5.000.000 đồng; Hoặc tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
-Thẩm quyền thực hiện việc phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được quyền xử phạt vi phạm đối với vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Do tổ chức tín dụng không giám sát đối với việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức này.
Trên đây là tư vấn của Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến mức phạt không giám sát tiền thu từ phát hành trái phiếu. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn chi tiết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
Nghị định 88/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.