Môi trường ngày càng ô nhiễm, do đó con người cần nâng cao trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường. Vậy pháp luật quy định như thế nào về mức xử phạt đối với hành vi phá hoại công trình bảo vệ môi trường?
Mục lục bài viết
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường. Mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Luật bảo vệ môi trường năm 2022 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường. Theo đó bao gồm các hành vi cơ bản sau đây:
– Vận chuyển hoặc chôn lấp, hành vi đổ chất thải hoặc đốt chất thải rắn, hành vi đổ chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật và vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Hành vi xả nước thải và xả khí thải chưa qua xử lý và chưa đạt tiêu chuẩn kĩ thuật trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường;
– Hành vi phát tán và thải ra môi trường các chất độc hại, thải ra môi trường các virút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, lây nhiễm cho động vật và các vi sinh vật khi chưa tiến hành hoạt động kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và chết do tác nhân độc hại khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người và sinh vật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển tự nhiên của đời sống;
– Gây tiếng ồn hoặc độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, có hành vi xả thải khói bụi và khí có mùi độc hại trực tiếp vào không khí gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và đời sống;
– Thực hiện các dự án đầu tư và xả thải khi chưa đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất, có hành vi quá cảnh các loại chất thải từ nước ngoài vào lãnh thổ của Việt Nam dưới mọi hình thức;
– Nhập khẩu trái phép phương tiện, nhập khẩu trái phép các loại thiết bị máy móc đã qua sử dụng để tái chế và phá dỡ trái quy định pháp luật;
– Không thực hiện các biện pháp và hoạt động phòng ngừa ứng phó khắc phục sự cố bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và theo quy định khác trong các văn bản pháp luật có liên quan;
– Có hành vi che giấu và hành vi gây ô nhiễm môi trường dưới nhiều hình thức khác nhau, có hành vi cản trở hoặc làm sai lệch thông tin, có hành vi gian dối trong vấn đề bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường;
– Sản xuất và kinh doanh sản phẩm gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe con người và sinh vật cùng với đời sống tự nhiên, sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu xây dựng chứa nhiều yếu tố độc hại vượt mức cho phép căn cứ theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
– Sản xuất và nhập khẩu, có hành vi tạm nhập tái xuất và tiêu thụ các loại chất làm suy giảm tầng ozone theo quy định của các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về chất làm suy giảm tầng ozone;
– Phá hoại hoặc xâm phạm trái phép di sản thiên nhiên;
– Phá hoại hoặc xâm chiếm các công trình bảo vệ môi trường, thiết bị và phương tiện phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường;
– Lợi dụng chức vụ và quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Vì vậy có thể nói, hành vi phá hoại các công trình bảo vệ môi trường là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và sẽ phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mức phạt hành vi phá hoại công trình bảo vệ môi trường:
Theo như phân tích nêu trên thì hành vi phá hoại các công trình bảo vệ môi trường là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phá hoại công trình bảo vệ môi trường được quy định như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau: Có hành vi gây cản trở quá trình khai thác và sử dụng các công trình bảo vệ môi trường trái quy định của pháp luật, hoặc có hành vi trồng cây gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hành lang an toàn kĩ thuật của công trình bảo vệ môi trường;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi dịch chuyển trái phép các thiết bị và dịch chuyển trái phép các loại máy móc quan trắc môi trường;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi xây dựng các loại công trình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hành lang kĩ thuật của các công trình bảo vệ môi trường;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi phá hoại công trình bảo vệ môi trường, có hành vi xâm chiếm các công trình bảo vệ môi trường và xâm chiếm các loại thiết bị phương tiện phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường.
– Theo đó thì có thể nói, người nào có hành vi phá hoại công trình bảo vệ môi trường thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên.
3. Quy định về nguyên tắc bảo vệ môi trường:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Luật bảo vệ môi trường năm 2022 có quy định về một số nguyên tắc bảo vệ môi trường. Theo đó thì cần phải tuân thủ những nguyên tắc bảo vệ môi trường sau đây:
– Bảo vệ môi trường là quyền và nghĩa vụ bảo là trách nhiệm của mọi cơ quan tổ chức, của mọi cộng đồng dân cư và các hộ gia đình, cá nhân trong xã hội;
– Bảo vệ môi trường được xem là điều kiện và nền tảng cốt lõi, Đại yếu tố trung tâm là yếu tố tiên quyết cho quá trình phát triển kinh tế xã hội bền vững của nước Việt Nam, quá trình bảo vệ môi trường cần phải gắn liền chặt chẽ với hoạt động phát triển kinh tế xã hội và quản lý tài nguyên thiên nhiên, hoạt động bảo vệ môi trường được xem xét và đánh giá cùng lúc trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển khác của đất nước;
– Bảo vệ môi trường cần phải đoàn kết hài hòa với quá trình đảm bảo an sinh xã hội, bảo đảm tối đa quyền trẻ em và bình đẳng giới trong xã hội, phải gắn kết chặt chẽ vấn đề bảo vệ môi trường với vấn đề bảo đảm quyền con người được sống trong một môi trường lành mạnh;
– Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành một cách thường xuyên và công khai minh bạch trên thực tế, trong quá trình bảo vệ môi trường thì cần phải luôn luôn ưu tiên dự báo thời tiết và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phải dự báo và phòng ngừa sự cố suy thoái môi trường có thể xảy ra trong tương lai, cần phải quản lý tối đa rủi ro trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát sinh các loại chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế các loại chất thải để khai thác tối đa giá trị tài nguyên của các loại chất thải đó;
– Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật và đặc điểm tự nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường phải phù hợp với văn hóa lịch sử và cơ chế thị trường của nước Việt Nam, cần phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội và phải kết hợp với sự thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đặc biệt là các vùng miền núi;
– Các cơ quan tổ chức và cộng đồng dân cư cùng với các cá nhân trong xã hội được hưởng lợi từ môi trường sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường sẽ phải chi trả và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, phải khắc phục và xử lý hậu quả kịp thời cũng như phải chịu trách nhiệm trước hành vi mà mình đã thực hiện;
– Hoạt động bảo vệ môi trường cần phải đảm bảo không gây phương hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, không gây hại đến lợi ích của dân tộc, gắn liền với bảo vệ môi trường trong khu vực toàn cầu và trên thế giới.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo vệ môi trường năm 2022;
– Nghị định số 45/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.