Khoa học và công nghệ là một chủ đề liên ngành bao gồm khoa học, công nghệ và các tương tác của chúng. Lĩnh vực này có những đặc thù và quy định riêng rất chặt chẽ. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thì sẽ chịu chế tài xử lý vi phạm theo quy định.
Mục lục bài viết
1. Mức phạt hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ:
Thứ nhất, hình phạt chính:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 51/2019/NĐ-CP quy định hình phạt chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ gồm:
– Phạt cảnh cáo.
– Phạt tiền.
Theo đó, mức phạt tiền tối đa được quy định trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ: tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân; tối đa 100 triệu đồng đối với tổ chức.
Thứ hai, mức phạt bổ sung:
Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
– Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 đến 03 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
Thứ ba, biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
– Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật.
– Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm dụng bất hợp pháp.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
– Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn.
– Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.
– Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng.
– Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp.
– Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị, phương tiện.
– Buộc đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
– Buộc báo cáo đúng quy định tình hình hoạt động khoa học và công nghệ.
– Buộc công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Một số mức xử phạt quy định đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động khoa học công nghệ:
Hành vi vi phạm | Mức xử phạt | Xử phạt bổ sung (nếu có) | Biện pháp khắc phục hậu quả |
Vi phạm về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ | |||
Thành viên hội đồng khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước, có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ. | Phạt cảnh cáo |
|
|
Thành viên hội đồng khoa học và công nghệ công bố, cung cấp thông tin. liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng. | Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng |
|
|
Vi phạm quy định về đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước | |||
Không đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mua bằng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng |
| Buộc công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ |
Không thực hiện hoặc thực hiện công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng |
|
|
Không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền |
|
| |
Vi phạm quy định về hoạt động khoa học và công nghệ | |||
Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước vượt quá thời gian đã cam kết mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Phạt cảnh cáo |
|
|
Hành vi nộp hồ sơ, tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu, nội dung sai sự thật. | Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng |
| Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật |
Hành vi kê khai sai sự thật trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng |
| Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật |
Báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu. |
| Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu | |
Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thế tổ chức khoa học và công nghệ | |||
Hành vi không báo cáo hoặc báo cáo tình hình hoạt động không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng |
|
|
Hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng |
|
|
Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng |
|
|
Không đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ |
|
| |
Thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng |
|
|
Không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài nhưng vẫn tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ | Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
|
|
Thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài | Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng |
| |
Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. |
|
| |
Khi Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực nhưng vẫn tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ | Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 14 triệu đồng |
|
|
Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. | Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng |
| |
Sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. | Phạt tiền từ 14 triệu đồng đến 18 triệu đồng |
|
|
Hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ | Phạt tiền từ 18 triệu đồng đến 30 triệu đồng |
|
|
Vi phạm quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập | |||
Không thực hiện yêu cầu đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Phạt tiền từ 8 triệu đến 12 triệu |
|
|
Thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá | Phạt tiền từ 12 triệu đến 20 triệu |
|
|
hông công khai kết quả đánh giá, xếp hạng theo quy định |
|
|
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ:
Căn cứ quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ là 01 năm, ngoại trừ một số lĩnh vực thời hiệu xử lý sẽ là 02 năm như: kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả.
Theo đó, đối với hoạt động khoa học công nghệ thì thời hiệu sẽ là 01 năm.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 51/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ