Trong hoạt động thể thao, hành vi gian lận tuổi, giới tính là hành vi bị nghiêm cấm. Vậy mức phạt gian lận tuổi, giới tính tham gia thi đấu thể thao là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt gian lận tuổi, giới tính tham gia thi đấu thể thao:
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 46/2019/NĐ-CP quy định:
– Hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao: mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Ngoài bị phạt tiền như trên, đối tượng có hành vi gian lận tuổi, giới tính để tham gia thi đấu thể thao sẽ bị xử phạt bổ sung là đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Mức phạt đối với những hành vi vi phạm khác trong hoạt động lĩnh vực thể thao:
Hành vi vi phạm | Mức xử phạt | Xử phạt bổ sung | Khắc phục hậu quả |
Hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao | phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng | Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng | Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao |
Hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao | phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng | Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng | Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao |
Hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, đồi trụy, kích động bạo lực, trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam | phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | – Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao. – Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng | Buộc tiêu hủy tài liệu hướng dẫn sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao |
Hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao được pháp luật cho phép | phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng | – Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao. – Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng | Buộc tiêu hủy tài liệu hướng dẫn sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao |
Hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao | phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng | ||
Hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao | phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng | Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng | – Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao. – Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. |
– Hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự. – Hành vi đe dọa xâm phạm sức khỏe, tính mạng. – Hành vi phản ứng không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam khi tham gia hoạt động thể thao | phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng | Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự | |
Hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao | phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng | Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng | |
Hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên | phạt cảnh cáo | ||
Hành vi không thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên | phạt cảnh cáo | ||
Hành vi không thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên | phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng | ||
Hành vi không chấp hành luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thi đấu thể thao | phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng | ||
Hành vi không thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho vận động viên theo quy định | phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng | ||
Hành vi không sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho vận động viên hoặc không bảo đảm đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định | phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gian lận tuổi, giới tính tham gia thi đấu thể thao:
Căn cứ quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ là 01 năm, ngoại trừ một số lĩnh vực thời hiệu xử lý sẽ là 02 năm như: kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
– Trong lĩnh vực thể thao, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.
– Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước: thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc được hiểu là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính: thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao là 01 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH Luật xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định số 46/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao.
Nghị định số 129/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.