Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện dưới nhiều hình thức, thủ đoạn tinh vi khác nhau trong đó có việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua hình thức góp vốn kinh doanh. Vậy mức phạt tiền bằng lương góc vốn kinh doanh được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ đoạn chiếm đoạt tiền bằng lừa góp vốn kinh doanh được thực hiện như thế nào?
Hình thức lừa đảo nhầm chiếm đoạt tài sản thông qua lừa góp vốn kinh doanh có thể thực hiện với nhiều thủ đoạn và chiêu trò khác nhau ví dụ như: góp vốn kinh doanh vào để thành lập doanh nghiệp, kinh doanh đầu tư bất động sản, tiền ảo, chứng khoán, đầu tư kinh doanh mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,…
Hình thức lừa đảo này được thực hiện thông qua những giao dịch dân sự trái pháp luật. Vì vậy căn cứ tại điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015 trong trường hợp một trong các bên tham gia vào giao dịch dân sự do bị lừa dối thì sẽ có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đó là giao dịch dân sự vô hiệu. Theo đó, hành vi kêu gọi góp vốn kinh doanh để chiếm đoạt tài sản được xác định là hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự là một bên đã có hành vi đưa ra những thông tin gian dối về việc đầu tư góp vốn kinh doanh khiến cho bên có nhu cầu góp vốn hiểu sai về nội dung của giao dịch dân sự nên đã thực hiện xác lập giao dịch dân sự đó.
Ví dụ thủ đoạn gian dối của hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua vốn kinh doanh: Đối với loại hình công ty cổ phần, người có hành vi lừa đảo có thể thực hiện việc mở bán cổ phần tuy nhiên người mua mua loại cổ phần này cũng sẽ không có tư cách cổ đông mà chỉ được nhận một loại giấy tờ là giấy chứng nhận vốn góp. Đây là một hành vi chuyển nhượng cổ phần trái pháp luật vì đây không phải là cổ phần ưu đãi cổ tức và cũng không phải cổ phần ưu đãi hoàn lại nhưng người rao bán cổ phần lại cam kết sẽ trả cả gốc lẫn lãi khi đến một thời hạn nhất định. Nhưng trên thực tế những doanh nghiệp này sẽ lấy số tiền của người mua cổ phần sau để trả cho người mua cổ phần trước, đồng thời cũng không đủ các điều kiện để được phát hành trái phiếu theo quy định của luật chứng khoán mà chỉ thực hiện hành vi này để hợp thức hóa việc nhận vốn góp vốn đầu tư của những người thiếu hiểu biết về pháp luật.
Đa phần các thủ đoạn lừa đảo thông qua góp vốn đầu tư kinh doanh đều lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin và đánh vào lòng tham của người dân chỉ cần đầu tư một khoản tiền sẽ được nhận một khoản lãi lớn hơn so với việc gửi lại ngân hàng hoặc tự mình kinh doanh do đó không ít trường hợp người bị lừa đảo với số tiền lớn.
2. Mức phạt chiếm đoạt tiền bằng lừa góp vốn kinh doanh:
2.1. Hình phạt đối với hành vi chiếm đoạt tiền bằng tài sản góp vốn theo quy định Bộ luật Hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, theo đó:
Nếu người có hành vi lừa đoạt chiếm đoạt tài sản đối với tài sản có giá trị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng phải thỏa mãn một trong số những điều kiện như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã từng bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà tiếp tục vi phạm hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại Điều 168 đến Điều 173, Điều 175, Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mặc dù chưa được xóa án tích nhưng tiếp tục có hành vi vi phạm; hành vi phạm tội có hậu quả làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Hoặc tài sản người phạm tội chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì sẽ bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ thời hạn đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ hai năm đến bẩy năm đối với người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của các trường hợp dưới đây:
– Người phạm tội có tổ chức tức là việc có hai người trở lên bàn bạc thống nhất ý chí với nhau về việc thực hiện hành vi phạm tội
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp tức là thực hiện hành vi phạm tội từ 5 lần trở lên
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng người thực hiện hành vi phạm tội đã tái phạm nguy hiểm
– Sử dụng chức vụ quyền hạn của mình hoặc sử dụng danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội
– Dùng các thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi phạm tội
Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 7 đến 15 năm đối với người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
– Người phạm tội đã lợi dụng tình hình thiên tai dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội
Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên
– Người phạm tội đã lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội
Ngoài bị áp dụng các hình phạt tù có thời hạn người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hành nghề hoặc làm các công việc nhất định trong thời hạn từ một đến năm năm hoặc bị tịch thu tài sản.
2.2. Xử phạt hành chính đối với hành vi chiếm đoạt tiền bằng lừa góp vốn kinh doanh:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với người có hành vi sử dụng các thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị áp dụng hình phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải nộp lại toàn bộ số tiền hoặc tài sản thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và hình phạt bổ sung: tịch thu các phương tiện hoặc tang vật sử dụng để vi phạm hành chính hoặc đột suất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm đoạt tiền bằng lừa góp vốn kinh doanh khi nào?
Hành vi chiếm đoạt tiền bằng lừa góp vốn kinh doanh là một trong những hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể là hành vi do con người thực hiện đã dùng các thủ đoạn gian dối trong việc đưa ra các thông tin không đúng sự thật, gây nhầm lẫn cho đối tượng bị lừa tin rằng đó là sự thật và thông tin chính xác từ đó mà thực hiện các yêu cầu của người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đưa ra. Hành vi chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn cấu thành tội lùa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Điều 174 BLHS, theo đó:
Thứ nhất, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm hại trực tiếp tới quyền sử hữu của nhà nước tổ chức hoặc cá nhân, đây là khách thể duy nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đối tượng tác động của tội này là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
Thứ hai, hành vi chiếm đoạt tài sản tội lừa đảo được thực hiện bằng thủ đoạn gian dối nghĩa là người ta đã có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật để người khác tin vào lẽ thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có và hình thành trước hoặc ngay khi người bị hại do tài sản thì mới được coi là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp thủ đoạn gian dối được hình thành sau khi thi vào tình tiết trường hợp cụ thể có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Thứ ba, lỗi của người phạm tội phải là lỗi cô ý trực tiếp nghĩa là người phạm tội khi thực hiện các thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt nhận thức được rõ đó là hành vi sai trái với các quy định của pháp luật nhưng họ vẫn mong muốn thực hiện và mong hậu quả xảy ra, biến tài sản của bị hại thành tài sản của mình. Cần lưu ý mục đích của người phạm tội chiếm đoạt được tài sản vào mục đích này bao giờ cũng có trước khi người phạm tội thực hiện các hành vi gian dối.
Thứ tư, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường tức là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Lưu ý: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có cấu thành vật chất hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc. Do đó, việc xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt để xác định dấu hiệu tội.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, phòng, chống bạo lực gia đình;