Trong bối cảnh ngày càng nhiều lao động nước ngoài tham gia vào lực lượng lao động của một quốc gia, việc đặt ra các quy định và chính sách liên quan đến mức lương đóng và tỉ lệ đóng Bảo hiểm Xã hội cho nhóm người này là vô cùng quan trọng.
Mục lục bài viết
1. Mức lương đóng, tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Việc làm 2013 và Điều 43 Luật Việc làm 2013, những người lao động công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên và tham gia bảo hiểm thất nghiệp mới có đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này có nghĩa là người lao động nước ngoài sẽ không đủ điều kiện để tham gia chương trình bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động nước ngoài hiện nay được quy định tại các văn bản pháp luật sau:
– Khoản 1 Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP
– Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-Bảo hiểm xã hội năm 2017
– Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP
– Và tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được áp dụng mức đóng BHTNLĐ-BNN là 0,3% nếu doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Không bị áp dụng phạt vi phạm hành chính dưới dạng phạt tiền và không chịu trách nhiệm truy cứu hình sự về vi phạm luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 03 năm trước thời điểm đề xuất;
+ Thực hiện việc báo cáo tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động đúng thời hạn, chính xác và đầy đủ trong vòng 03 năm liên tiếp trước năm đề xuất.
+ Tần suất tai nạn lao động trong năm trước năm đề xuất cần giảm ít nhất 15% so với tần suất trung bình của 03 năm trước đó hoặc không có tai nạn lao động nào xảy ra trong 03 năm trước đó tính đến năm đề xuất.
Do đó, tỷ lệ đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc hàng tháng cho người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động sẽ được xác định như sau:
Đối tượng | Tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội, BHYT năm 2023 | ||||
Bảo hiểm xã hội | BHYT
| Tổng cộng | |||
Quỹ hưu trí – tử tuất | Quỹ ốm đau – thai sản | Quỹ TNLĐ-BNN | |||
Người sử dụng lao động | 14% | 3% | 0,5% | 3% | 20,5% |
Người lao động | 8% | – | – | 1,5%
| 9,5% |
TỔNG | 30% |
Do đó, tỷ lệ tổng cần đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc là 30%. Trong đó, người lao động nước ngoài phải đóng 9,5% của tổng tiền lương, trong khi người sử dụng lao động phải đóng 20,5% từ quỹ tiền lương tháng đóng Bảo hiểm Xã hội. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 30 Thông tư
Đối với người lao động tham gia Bảo hiểm Xã hội theo chế độ tiền lương được xác định bởi người sử dụng lao động, tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội bao gồm mức lương và các phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động. Hiện tại, tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội bao gồm mức lương cơ bản, các phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Trong trường hợp tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội cao hơn 20 lần so với mức lương cơ sở, thì tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội sẽ được giới hạn bằng 20 lần mức lương cơ sở. (Mức lương cơ sở được áp dụng trong năm 2023 như sau: Từ ngày 01/01 đến 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng; Từ ngày 01/7 đến 31/12/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng). Do đó, tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội cho người lao động nước ngoài không được vượt quá 36 triệu đồng/tháng.
2. Điều kiện để đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam để được đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Phải có giấy phép lao động, chứng chỉ nghề hoặc giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Phải có
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng rơi vào các trường hợp sau đây, họ vẫn không bắt buộc phải tham gia đóng Bảo hiểm Xã hội, cụ thể là:
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP gồm có:
+ Những người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ của một doanh nghiệp, như nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Người lao động di chuyển tạm thời trong nội bộ của một doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
3. Người lao động nước ngoài có bị hạn chế quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Quyền và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động
được quy định tại Điều 3 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau: Người lao động và người sử dụng lao động trong phạm vi quy định của Nghị định này phải tuân thủ đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Tại Chương II của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng bắt buộc tham gia Bảo hiểm xã hội theo khoản 1 của Điều 2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp này bao gồm: chăm sóc sức khỏe khi ốm đau,
Theo đó, khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động nước ngoài không bị hạn chế quyền lợi, được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm năm 2013;
– Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;
– Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
– Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
– Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
THAM KHẢO THÊM: