Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là các lực lượng nòng cốt của Việt Nam trong việc đấu tranh, phòng chống và bảo vệ nền hòa bình đất nước. Vậy trong bài viết này chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu chế độ lương của Thiếu tá quân đội, công an từ 1/7/2024.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tiền lương của Thiếu tá công an, quân đội từ 1/7/2024:
- 2 2. Mức lương mới của Thiếu tá quân đội, công an khi cải cách tiền lương từ 1/7/2024 dựa trên những yếu tố nào?
- 3 3. Mức lương hưu của Thiếu tá công an, quân đội có thay đổi từ ngày 1/7/2024 không?
- 4 4. Khoản phụ cấp nào chỉ có Công an, quân đội được hưởng từ ngày 1/7/2024?
1. Tiền lương của Thiếu tá công an, quân đội từ 1/7/2024:
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về hệ số lương sĩ quan quân đội, công an; tại Mục 1 Bảng 6 có quy định như sau:
Số thứ tự | Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
1 | Đại tướng | 10,40 | 3.016,0 |
2 | Thượng tướng | 9,80 | 2.842,0 |
3 | Trung tướng | 9,20 | 2.668,0 |
4 | Thiếu tướng | 8,60 | 2.494,0 |
5 | Đại tá | 8,00 | 2.320,0 |
6 | Thượng tá | 7,30 | 2.117,0 |
7 | Trung tá | 6,60 | 1.914,0 |
8 | Thiếu tá | 6,00 | 1.740,0 |
9 | Đại úy | 5,40 | 1.566,0 |
10 | Thượng úy | 5,00 | 1.450,0 |
11 | Trung úy | 4,60 | 1.334,0 |
12 | Thiếu úy | 4,20 | 1.218,0 |
13 | Thượng sĩ | 3,80 | 1.102,0 |
14 | Trung sĩ | 3,50 | 1.015,0 |
15 | Hạ sĩ | 3,20 | 928,0 |
Có thể thấy, theo quy định trên thì Thiếu tá công an, quân đội có hệ số lương là 6.00
Hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 2.340.000 đồng/tháng (Mức lương cơ sở này tăng so với mức lương cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP là1.800.000 đồng/tháng)
Cách tính lương của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được tính bằng công thức sau:
Mức lương thực hiện= Hệ số lương hiện hưởng x Mức lương cơ sở
Như vậy, mức lương của Thiếu tá Quân đội, công an nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là: 6*2.340.000 = 14.040.000 đồng/tháng
*Lưu ý: Mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
2. Mức lương mới của Thiếu tá quân đội, công an khi cải cách tiền lương từ 1/7/2024 dựa trên những yếu tố nào?
Căn cứ vào Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2008 khi cải cách tiền lương, lương mới của Thiếu tá quân đội, công an sẽ được thiết kế dựa trên việc xác định các yếu tố sau:
Thứ nhất, bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Thứ hai, thực hiện thống nhất chế độ
Thứ ba, xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
Thứ tư, mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
Thứ năm, hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
3. Mức lương hưu của Thiếu tá công an, quân đội có thay đổi từ ngày 1/7/2024 không?
Hiện nay, các quy định về điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu hàng tháng của thiếu tá công an, quân đội đã được quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư liên tịch số
Có thể thấy, mức hưởng lương hưu hàng tháng của nhóm này được xác định như sau:
Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng x với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ta có cách tính tỷ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu hàng tháng, người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu trong khoảng từ 1/1/2016 đến trước 1/1/2018 thì tỉ lệ ở đây là 45% tương ứng với 15 năm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian còn lại thì được tính đó là cứ thêm 1 năm thì được cộng thêm 2% đối với lao động nam và 3% đối với lao động nữ. Mức cộng dồn tối đa không quá 75%.
Khi tính tỉ lệ lương hưu nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Người lao động là nam đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 trở lại đây thì tỉ lệ hưởng lương hưu là 45% nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì là 16 năm, nghỉ vào năm 2019 thì là 17 năm, nghỉ vào năm 2020 là 18 năm, nghỉ vào năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 thì mức tính bắt đầu từ 20 năm. Thêm 1 năm thì cộng thêm 2% và mức cộng dồn không quá 75%. Người lao động là nữ đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 trở lại đây thì tỉ lệ lương hưu là 45% và cứ mỗi năm thì được công thêm 2%, mức cộng dồn cao nhất không quá 75%.
Thiếu tá công an, quân đội muốn hưởng lương hưu cần phải đạt đủ độ tuổi về hưu và số năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
Thứ nhất, về điều kiện nghỉ hưu: Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 8
Thứ hai, về thời gian công tác trong quân đội, bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan – chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ quân đội.
So với quy định về tuổi nghỉ hưu chung, cán bộ thuộc quân đội hiện áp dụng tuổi phục vụ tại ngũ thấp hơn. Theo luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2019, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quân đội được phân theo cấp bậc hàm. Cụ thể, cấp úy là 46 tuổi; cấp thiếu tá là 48 tuổi; cấp trung tá là 51 tuổi; cấp thượng tá là 54 tuổi. Các độ tuổi nói trên áp dụng cho cả nam lẫn nữ. Từ cấp đại tá, hạn tuổi cao nhất đối với nam là 57 tuổi, còn nữ là 54 tuổi. Đối với cấp tướng thì nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi. Trong khi đó, năm 2024, theo lộ trình tăng dần, tuổi nghỉ hưu với lao động nam là 61 tuổi, lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng, cao hơn đáng kể so với tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội.
4. Khoản phụ cấp nào chỉ có Công an, quân đội được hưởng từ ngày 1/7/2024?
Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 kể từ ngày 1/7/2024. Theo đó có 9 loại phụ cấp theo chế độ tiền lương mới mà cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang được áp dụng là:
- Phụ cấp kiêm nhiệm
- Phụ cấp thâm niên vượt khung
- Phụ cấp khu vực
- Phụ cấp trách nhiệm công việc
- Phụ cấp lưu động
- Phụ cấp theo nghề
- Phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn
- Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính
- Phụ cấp áp dụng riêng đối với lực lượng vũ trang
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách tiền lương. Trong đó khi cải cách lương của cán bộ công chức, viên chức và quân đội, công an; có một loại phụ cấp chỉ có quân đội, công an được hưởng đó là: Phụ cấp riêng áp dụng với lực lượng vũ trang. Khoản phụ cấp này cán bộ công chức, viên chức sẽ không được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
THAM KHẢO THÊM: