Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác gồm những chức danh nào? Quy định về mức lương cơ sở hiện nay? Hệ số lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo nhà nước? Mức lương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác?
Mức lương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác tại Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Đây chắc chắn là câu hỏi nhiều người thắc mắc. Bởi lẽ, rất ít bài viết cũng như báo chí đưa tin, đề cập đến vấn đề này. Vậy, hiện nay mức lương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo khác là bao nhiêu? Hy vọng bài dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết số 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
- Quyết định số 128-QĐ/TW về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, mặt trận và các đoàn thể;
- Nghị quyết số 730/2014/NQ-UBRVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát,
Mục lục bài viết
1. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác gồm những chức danh nào?
Hiện nay, theo quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước sẽ bao gồm các chức danh như sau:
Thứ nhất, gồm các lãnh đọa cấp cao của Đảng, Nhà nước:
- Tổng Bí thư;
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng chính phủ;
- Chủ tịch quốc hội
Thứ hai, lãnh đạo Đảng, Nhà nước:
- Ủy viên Bộ chính trị;
- Bí thư Trung ương Đảng;
- Phó Chủ tịch nước;
- Phó thủ tướng chính phủ;
- Phó chủ tịch Quốc hội.
Thứ ba, lãnh đạo Đảng:
- Tổng Bí thư;
- Đồng chí thường trực Ban Bí thư;
- Các đồng chí Ủy viên Bộ chính trị;
- Bí thư Trung ương Đảng.
2. Quy định về mức lương cơ sở hiện nay
Căn cứ theo Khoản 7, Điều của Nghị quyết 86/2019/QH14 quy định như sau:
“7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu/đồng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng bằng mức lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
…”
Hiện nay, Chính phủ nước ta đã thông qua Nghị quyết số 86/2019/QH14 về việc tăng mức lương cơ sở năm 2020 trở đi từ 1,490.000 đến 1.600.000 đồng. Như vậy, việc tăng mức lương cơ sở đã góp phần giúp cho các cán bộ, công chức, viên chức, ngươi được hưởng lương, phụ cấp và người lao động (Sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nahf nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
3. Hệ số lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo nhà nước
Thứ nhất, các chức danh lãnh đạo quy định một mức lương:
STT | Chức danh | Hệ số lương |
1 | Chủ tịch nước | 13,00 |
2 | Chủ tịch Quốc hội | 12,50 |
3 | Thủ tướng Chính phủ | 12,50 |
Thứ hai, các chức danh lãnh đạo quy định hai bậc lương
STT | Chức danh | Hệ số lương bậc 1 | Hệ số lương bậc 2 |
1 | Phó chủ tịch nước | 11,10 | 11,70 |
2 | Phó chủ tịch Quốc hội | 10,40 | 11,00 |
3 | Phó Thủ tướng Chính phủ | 10,40 | 11,00 |
4 | Chánh án Toà án nhân dân tối cao | 10,40 | 11,00 |
5 | Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao | 10,40 | 11,00 |
6 | Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | 9,80 | 10,40 |
7 | Chủ tịch Hội đồng dân tộc | 9,70 | 10,30 |
8 | Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội | 9,70 | 10,30 |
9 | Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ | 9,70 | 10,30 |
10 | Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội | 9,70 | 10,30 |
4. Mức lương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác
Theo quy định về mức lương chức vụ, phụ cấp chức cụ của Lãnh đạo nhà nước được tính dựa theo Bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại
Lương của Tổng bí Thư Đảng cộng sản Việt Nam:
Căn cứ mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP là 1.600.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Tổng Bí thư tại Quyết định số 128-QĐ/TW Quyết định số 128-QĐ/TW là 13.
Lương của Tổng Bí Thư = Lương cơ bản x Hệ số = 1.600.000 đồng/tháng x 13 = 20.800.000 đồng/tháng.
Lương của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ mức lương cơ sở quy định Nghị quyết số 86/2019/QH14 là 1.600.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Chủ tịch nước tại
Lương của Chủ tịch nước = Lương cơ bản x Hệ số = 1.600.000 đồng/tháng x 13 = 20.800.000 đồng/tháng.
Lương của Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ mức lương cơ sở quy định tại Nghị quyết số 86/2019/QH14là 1.600.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Chủ tịch Quốc hội tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 là 12,5.
Lương của Chủ tịch Quốc hội = Lương cơ bản x Hệ số = 1.600.000 đồng/tháng x 12,5 = 20.000.000 đồng/tháng.
Lương của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ mức lương cơ sở quy định tại Nghị quyết số 86/2019/QH14 là 1.300.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Thủ tướng Chính phủ hội tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 là 12,5.
Lương của Thủ tướng Chính Phủ = Lương cơ bản x Hệ số = 1.600.000 đồng/tháng x 12,5 = 20.000.000 đồng/tháng.
Lương của một số Lãnh đạo Đảng chủ chốt khác
Căn cứ mức lương cơ sở quy định tại Nghị quyết số 86/2019/QH14 là 1.600.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Tổng Bí thư tại Quyết định số 128-QĐ/TW.
- Lương của Ủy viên Bộ Chính Trị, Thường trực Ban Bí thư= Lương cơ bản x Hệ số = 1.600.000 đồng/tháng x 12 = 19.200.000 đồng/tháng;
- Lương của Ủy viên Bộ Chính Trị = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 11,10 = 17.760.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11,70 = 18.720.000 đồng/tháng
- Lương của Bí thư Trung ương = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 = 16.640.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11 = 17.600.000 đồng/tháng.
- Lương của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là Ủy viên Bộ Chính trị) = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 = 16.640.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11 = 17.600.000 đồng/tháng.
- Lương của Trưởng ban Đảng (không là Ủy viên Bộ Chính trị) = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,70 = 15.520.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,3 = 16.480.000 đồng/tháng.
- Lương của Chánh văn phòng Trung ương và tương đương (Giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng biên tập Báo Nhân dân, Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản và các chức danh đã được xếp mức lương tương đương Trưởng ban của Đảng) = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,70 = 15.520.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,3 = 16.480.000 đồng/tháng.
- Lương của một số Lãnh đạo Nhà nước chủ chốt khác:
- Lương của Phó Chủ tịch nước= Lương cơ bản x Hệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 11,10 = 17.760.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11,70 = 18.720.000 đồng/tháng
- Lương của Phó Chủ tịch Quốc hội = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 = 16.640.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11 = 17.600.000 đồng/tháng.
- Lương của Phó Thủ tướng Chính phủ = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 = 16.640.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11 = 17.600.000 đồng/tháng.
- Lương của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 = 16.640.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11 = 17.600.000 đồng/tháng.
- Lương của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 =16.640.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 11 = 17.600.000 đồng/tháng.
- Lương của Ủy viên Ủy ban thương vụ Quốc hội = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,80 = 15.680.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,40 = 16.640.000 đồng/tháng.
- Lương của Chủ tịch Hội đồng dân tộc = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,70 = 15.520.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,3 = 16.480.000 đồng/tháng.
- Lương của Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,70 = 15.520.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,3 = 16.480.000 đồng/tháng.
- Lương của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,70 =15.520.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,3 = 16.480.000 đồng/tháng.
- Lương của Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội = Lương cơ bản xHệ số (Bậc 1 hoặc Bậc 2)
Lương Bậc 1 = 1.600.000 đồng/tháng x 9,70 =15.520.000 đồng/tháng;
Lương Bậc 2 = 1.600.000 đồng/tháng x 10,3 = 16.480.000 đồng/tháng.
Như vậy, việc tăng hệ số lương theo quy định mới nhất đã góp phần làm tăng lương cho các lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác. Từ đó giúp ổn định hơn đời sống của bản thân và gia đình. Tạo động lực cũng như khả năng lãnh đạo của bộ máy nhà nước Việt Nam, đồng thời hạn chế được những vấn đề xảy ra nhất hiện nay chính là hành vi tham nhũng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về mức lương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các lãnh đạo cấp cao khác trong bộ máy nhà nước Việt Nam. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.