Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Mức hình phạt tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt. Hình phạt tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt. Trường hợp người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi giết người chưa đạt thì xử lý thế nào? Phân biệt tội giết người chưa đạt và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

      Mạng sống của con người được pháp luật bảo vệ và không ai có quyền xâm phạm đến tính mạng của người khác. Nếu thực hiện hành vi giết người được pháp luật quy định chế tài xử lý rất nghiêm minh, vậy trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi giết người nhưng phạm tội chưa đạt thì xử lý như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

      Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt: 
      • 2 2. Hình phạt tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt:
      • 3 3. Trường hợp người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi giết người chưa đạt thì xử lý thế nào: 
      • 4 4. Phân biệt tội giết người chưa đạt và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội: 

      1. Quy định về tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt: 

      Căn cứ tại Điều 15 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về phạm tội chưa đạt được hiểu là người phạm tội cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Và người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

      Do vậy, tội giết người chưa đạt là hành vi cố ý giết người nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân đến từ khách quan nằm ngoài ý muốn. Về mặt hậu quả thì phạm tội giết người chưa đạt cũng chưa gây ra được hậu quả làm thiệt hại đến tính mạng của người khác.

      Về mặt bản chất, phạm tội giết người chưa đạt phải đáp ứng được những điều kiện sau:

      – Thứ nhất, người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội, những hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội giết người. Cụ thể là những hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống. Ví dụ như chuẩn bị lửa và đã đốt nạn nhân hoặc có chuẩn bị dao và đâm vào người nạn nhân;…

      – Thứ hai, người phạm tội thực hiện hành vi giết người nhưng hậu quả chết người chưa xảy ra.

      – Thứ ba, người phạm tội có mong muốn thực hiện hành vi giết người đó đến cùng và dẫn đến hậu quả nạn nhân sẽ chết nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn mà nạn nhân chưa chết. Có thể kể đến nguyên nhân như sau:

      + Có người khác ngăn cản.

      + Nạn nhân tự chống cự và thoát được hoặc đã tránh được.

      + Hoặc do cứu chữa kịp thời.

      Thời điểm của phạm tội chưa đạt là thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm giết người hoặc hành vi đi liền trước hành vi khách quan. Còn thời điểm kết thúc của phạm tội chưa đạt là thời điểm hành vi phạm tội phải dừng lại khi nó chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu trong mặt khách quan của cấu thành tội giết người.

      2. Hình phạt tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt:

      Theo Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về việc xác định hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt như sau:

      – Đối với hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt sẽ được quyết định theo các điều của Bộ luật Hình sự về các tội tương ứng và sẽ tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

      – Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, mức hình phạt quy định như sau:

      + Nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm.

      + Còn nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

      Và đối với tội giết người với lỗi cố ý nhưng phạm tội chưa đạt hình phạt sẽ căn cứ dựa vào Điều 123 quy định tội giết người. Cụ thể là:

      – Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng trong trường hợp:

      + Giết 02 người trở lên.

      + Giết người dưới 16 tuổi.

      + Giết phụ nữ mà biết là có thai.

      + Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

      + Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình.

      + Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      + Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác.

      + Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

      + Thực hiện tội phạm một cách man rợ.

      + Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.

      + Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.

      + Thuê giết người hoặc giết người thuê.

      + Có tính chất côn đồ.

      + Có tổ chức.

      + Tái phạm nguy hiểm.

      + Vì động cơ đê hèn.

      – Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: nếu thực hiện hành vi phạm tội không thuộc các trường hợp theo quy định như trên.

      – Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: trường hợp người nào chuẩn bị phạm tội.

      – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

      Do vậy, theo quy định trên thì nếu như giết người phạm tội chưa đạt sẽ bị phạt tù không quá 20 năm; nếu như nằm trong Khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 thì mức phạt là không quá 3/4 của từ 07 năm tù đến 15 năm tù.

      3. Trường hợp người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi giết người chưa đạt thì xử lý thế nào: 

      Căn cứ tại Điều 101 và Điều 102 Bộ luật Hình sự năm 2015, có quy định về việc xác định mức phạt đối với người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi giết người chưa đạt như sau:

      – Trường hợp đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi phạm tội: mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với hành vi giết người đạt là không quá 4 năm tù nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình. Nếu tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.

      – Trường hợp đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện hành vi phạm tội: mức phạt cao nhất với hành vi giết người không đạt là không quá 9 năm tù nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình. Nếu tù thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

      4. Phân biệt tội giết người chưa đạt và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội: 

      * Về khái niệm:

      – Tội giết người chưa đạt được hiểu là cố ý thực hiện hành vi tước đoạt mạng sống của người khác nhưng không thực hiện được đến cùng bởi do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.

      – Tự ý nửa chừng chấm dứt việc giết người là trường hợp tự mình, xuất phát từ yếu tố chủ quan mà không thực hiện hành vi giết người đến cùng mặc dù khách quan không có gì ngăn cản lại.

      * Nguyên nhân tác động dẫn đến :

      – Đối với trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội: xuất phát từ ý chí chủ quan, tự ý chí của người phạm tội thực hiện dừng lại hành vi. Để được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt khi có đủ các điều kiện sau:

      + Việc chấm dứt thực hiện tội phạm phải và chỉ xảy ra trong trường hợp tội phạm được thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và giai đoạn phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành; chứ không thể xảy ra ở giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành hay giai đoạn tội phạm hoàn thành.

      + Việc chấm dứt thực hiện ý định hoặc hành vi giết người của người phạm tội phải mang tính chất tự nguyện và thật sự dứt khoát. Người đó phải từ bỏ thực sự ý định phạm tội hoặc hành vi giết người mà chính họ đã bắt đầu; việc đó khác hoàn toàn với việc dừng lại một chốc lát để chờ cơ hội hay chờ những điều kiện thuận lợi khác để chuẩn bị được kỹ lưỡng cũng như lợi dụng cơ hội để giết người dễ hơn.

      + Sẽ không có điều kiện khách quan ngoài ý muốn nào ngăn cản được việc thực hiện hành vi giết người của người phạm tội, họ hoàn toàn có thể thực hiện được hành vi đến cùng. Và họ dừng lại là do xuất phát từ chính ý chí chủ quan, ví dụ như cảm thấy hối hận về hành vi của mình;…

      – Đối với trường hợp giết người chưa đạt: nguyên nhân xuất phát phải từ khách quan, ngăn cản lại việc thực hiện giết người của người phạm tội. Cụ thể như: do người khác phát hiện và ngăn cản; nạn nhân tự tránh được hoặc tự tháo chạy được;…

      * Về mặt hậu quả pháp lý:

      – Với trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi giết người thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà họ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm nếu hành vi phạm tội của họ không cấu thành tội phạm khác. tuy nhiên, nếu trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự trên những cơ sở tội tương ứng.

      – Với trường hợp giết người chưa đạt thì sẽ phạt chịu trách nhiệm về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng (quy định tại Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015).

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ