Mồ mả được hiểu là nơi chôn cất người đã khuất (đã mất), thể hiện sự thành kính của con, cháu, người thân của người đã mất với người đó. Vậy phần đất mồ mả này khi bị thu hồi có được bồi thường hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Trách nhiệm của Nhà nước về bồi thường mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất:
- 2 2. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại thành phố Hà Nội:
- 3 3. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại Hải Phòng:
- 4 4. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại Nghệ An:
- 5 5. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại Cao Bằng:
1. Trách nhiệm của Nhà nước về bồi thường mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất:
Mồ mả được hiểu là nơi chôn cất người đã khuất (đã mất), thể hiện sự thành kính của con, cháu, người thân của người đã mất với người đó. Đây được xem là yếu tố tâm linh, được mọi người trong xã hội coi trọng, pháp luật Việt Nam cũng không loại trừ điều này thể hiện ở việc: Bất kỳ cá nhân nào có hành vi xâm phạm mồ mả của người đã khuất thì phải bồi thường những chi phí để khắc phục thiệt hại, hay như trong hoạt động thu hồi đất cũng không phải ngoại lệ. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của pháp
Thứ nhất, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 thì được bồi thường;
Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
Bên cạnh đó, tại Điều 18
Như vậy, có thể thấy, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà trên đất có mồ mả thì sẽ được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác liên quan đến việc di chuyển mồ mả. Tuy nhiên, về mức chi phí bồi thường sẽ được quy định riêng cho từng địa phương sao cho phù hợp với thực tế.
2. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại thành phố Hà Nội:
Về mức bồi thường việc di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội đã được quy định chi tiết tại Điều 7 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di chuyển mồ mả theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định;
Thứ hai, trường hợp gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 1 Điều này, hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/mộ;
Thứ ba, trong thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong khu vực nơi thu hồi đất có người thân mất nhưng không được an táng vào nghĩa trang theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng thì hộ gia đình, cá nhân đó được hỗ trợ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) mà không được bồi thường, hỗ trợ theo khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Thứ tư, mộ xây có kiến trúc đặc biệt: đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi Phòng Quản lý đô thị quận, huyện, thị xã thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã Phê duyệt;
Thứ năm, đối với mộ vô chủ: đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ký hợp đồng với Ban Phục vụ lễ tang Thành phố để di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng với Ban quản lý nghĩa trang của địa phương xã để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá di chuyển mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định;
Thứ sáu, đối với mộ có nhiều tiểu: ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy định; mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định;
3. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại Hải Phòng:
Căn cứ Điều 17 về Bồi thường mồ mả quy định tại Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ngày 11 tháng 5 năm 2022 Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng quy định:
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8
Thứ nhất, mộ cát táng:
Một là, mộ đất: 3.000.000 đồng/ mộ;
Hai là, mộ xây đơn giản:
– Thể tích dưới 0,4 m3: 4.000.000 đồng/mộ;
– Thể tích từ 0,4 m3 đến 0,6 m3:
– Thể tích trên 0,6 m3: 7.000.000 đồng/mộ.
Ba là, mộ xây đặc biệt có trang trí ốp lát và mộ xây theo kiểu lăng tẩm: Bồi thường theo hiện trạng để có thể di chuyển xây dựng như cũ. Mức bồi thường theo đơn giá của mộ xây đơn giản cộng thêm các chi phí xây dựng phần trang trí ốp lát. Trường hợp lăng tẩm đặc biệt có dự toán thiết kế riêng, trên cơ sở hồ sơ thiết kế tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập phương án bồi thường theo quy định.
Thứ hai, Mộ hung táng:
Một là, thời gian từ sau 01 năm đến 3 năm: 9.000.000 đồng/mộ;
Hai là, thời gian sau 3 năm: 7.000.000 đồng/mộ;
Ba là, thời gian trước 01 năm: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác định mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Thứ ba, Chi phí di chuyển mộ:
Một là, di chuyển trong địa bàn xã dưới 5km: 1.500.000 đồng/ mộ;
Hai là, di chuyển ra ngoài địa bàn xã từ 5 đến 10km: 2.500.000 đồng/mộ;
Ba là, di chuyển ra ngoài địa bàn xã trên 10km: 3.500.000 đồng/ mộ;
Thứ tư, Chi phí khác:
Một là, thay tiểu mới: 1.000.000 đồng/mộ;
Hai là, Các hộ có yêu cầu chuyển về nghĩa trang ở nơi khác được trợ cấp tiền đất: 8.000.000 đồng/mộ;
Ba là, Chi phí hương, hoa quả, đồ cúng: 2.000.000 đồng/ mộ;
Bốn là, Chi phí hương, hoa quả, đồ cúng đối với mộ nằm rải rác: 100.000 đồng/mộ (chi trả cho Ban Quản lý nghĩa trang).
Trường hợp không có quỹ đất để an táng hoặc gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 3 Điều này, hộ gia đình được hỗ trợ chi phí về đất đai là 15.000.000 đồng/mộ. Đối với mộ không xác định được thân nhân thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hợp đồng với cơ sở mai táng tổ chức bốc mộ, cải táng (sau thời hạn đã thông báo bốc mộ) theo chi phí thực tế và quản lý tro cốt theo quy định.
4. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại Nghệ An:
Căn cứ Điều 19 về Bồi thường mồ mả quy định tại Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ngày 14 tháng 2 năm 2022 Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An quy định:
Thứ nhất, việc bồi thường về di chuyển mồ mả của hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất nghĩa trang nghĩa địa của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 81 của Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trong đó:
Một là, trường hợp đối tượng bị ảnh hưởng có nhu cầu bố trí đất để di chuyển mồ mả thì UBND cấp huyện căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương để bố trí đất di dời mồ mả tại các nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn phù hợp với quy hoạch và các quy chuẩn hiện hành.
Hai là, tường hợp địa phương không bố trí đất di dời mồ mả thì đối tượng có mồ mả phải di chuyển được bồi thường chi phí về đất đai nơi an táng theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này.
Ba là, đối tượng có mồ mả phải di chuyển được hỗ trợ chi phí đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức hỗ trợ cụ thể được quy định tại Phụ lục 1.
Thứ hai, Đối với mồ mả, nghĩa trang của các dòng họ có tính chất đặc thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng.
Thứ ba, Đối với các dân tộc có tập quán không di dời mồ mả thì được bồi thường chi phí thờ cúng và chi phí bảo đảm vệ sinh môi trường (nếu có).
Thứ tư, Bồi thường, hỗ trợ chi phí về đất đai nơi an táng và di chuyển
Một là, Chi phí về đất đai nơi an táng. Trường hợp Chủ hộ có mồ mả phải giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất mà tự lo đất để di chuyển mồ mả thì được bồi thường chi phí về đất nơi an táng. Cụ thể:
– An táng tại địa bàn các tỉnh, thành phố khác: 5.000.000 đồng/mộ;
– An táng tại địa bàn thành phố Vinh: 4.000.000 đồng/mộ;
– An táng tại địa bàn các thị xã trong tỉnh: 3.500.000 đồng/mộ;
– An táng tại các huyện trong tỉnh: 3.000.000 đồng/mộ;
Hai là, Bồi thường chi phí di chuyển:
– Di chuyển đến các tỉnh, thành phố khác: 4.000.000 đồng/mộ;
– Di chuyển đến các huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh: 3.000.000 đồng/mộ;
– Di chuyển đến các xã, phường, thị trấn khác trong cùng địa bàn cấp huyện: 2.000.000 đồng/mộ;
– Di chuyển trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn: 1.500.000 đồng/mộ.
5. Mức bồi thường về mồ mả khi thu hồi đất tại Cao Bằng:
Căn cứ Điều 11 về Bồi thường mồ mả quy định tại Quyết định số 14/202/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ngày 08 tháng 7 năm 2020 Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng quy định:
Thứ nhất, Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất (trường hợp đối với nơi có nghĩa trang chung) và được bồi thường chi phí đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp thì được bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Thứ hai, Người có mồ mả phải di chuyển được hỗ trợ chi phí di chuyển mồ mả như sau:
Một là, Trường hợp người có mồ mả tự di chuyển:
– Di chuyển trong tỉnh: 3.000.000 đồng/mộ;
– Di chuyển ngoài tỉnh: 4.000.000 đồng/mộ;
Trường hợp mộ chưa phân hủy hết và được Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện xác nhận thì ngoài mức hỗ trợ trên còn được hỗ trợ thêm 2.000.000 đồng/mộ.
Hai là, Trường hợp mồ mả không có người nhận (mộ vắng chủ) thì giao Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc di chuyển. Mức hỗ trợ di chuyển là: 4.00.00 đồng/mộ.
Thứ ba, Trường hợp đối với nơi không bố trí về đất, hộ gia đình, cá nhân tự lo đất, địa điểm di chuyển mồ mả thì ngoài khoản bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này còn được hỗ trợ 5.000.000 đồng/mộ.
Thứ tư, Vật kiến trúc khác liên quan đến phần mộ, căn cứ vào hiện trạng thực tế, chủ đầu tư phối hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán bồi thường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.