Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hành chính

Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có vi phạm không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Làm bằng giả hoặc sử dụng bằng giả không phải là vấn nạn mới xuất hiện mà nó vẫn tồn tại dai dẳng nhiều năm nay với các chiêu thức ngày một tinh vi hơn. Cần phải xác định rõ, dù với bất cứ lý do, mục đích nào, thì hành vi sử dụng bằng cấp, giấy tờ giả đều là vi phạm pháp luật. Vậy nếu mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có vi phạm không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có vi phạm không?
        • 1.1 1.1. Xử phạt hành chính:
        • 1.2 1.2. Truy cứu hình sự vì mua bằng giả:
      • 2 2. Quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:

      1. Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có vi phạm không?

      Trên thực tế, tình trạng làm bằng giả, giấy tờ giả vì mục đích giành được quyền, lợi ích hợp pháp diễn ra ngày càng phổ biến, với nhiều cách thức tinh vi hơn.  Hành vi làm bằng giả được hiểu là hành động sử dụng các công nghệ tiên tiến làm giả giấy chứng nhận, giấy tờ, văn bản có dấu đỏ, in phôi giống hệt với các giấy tờ gốc và bản thật mà các tổ chức, cơ quan, trường học cấp. Các đối tượng làm bằng giả trên nhiều lĩnh vực như bằng tin học, ngoại ngữ, tốt nghiệp,… Một khi cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi này là đã vi phạm pháp luật nếu bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì sẽ bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu hình sự. Nội dung cụ thể được trình bày dưới đây:

      1.1. Xử phạt hành chính:

      Theo nội dung quy định tại Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp sẽ bị áp dụng mức phạt dưới đây tùy thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm:

      •  Có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm trong việc không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
      •  Mức phạt tiền tăng lên từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác để lừa dối cơ quan, tổ chức khác;
      •  Cá nhân có hành động sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức phạt tiền được áp dụng có thể lên tới 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
      •  Khung phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng sẽ đươc cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
      •  Đối với trường hợp mà có hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000;

      Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên thì hình thức xử phạt bổ sung cũng có thể được áp dụng đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

      Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định là buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

      Lưu ý: Đối tượng áp dụng khác nhau thì mức phạt cũng có sự khác nhau

      Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP thì cá nhân sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Còn trường hợp tổ chức vi phạm mà cùng hành vi vi phạm thì sẽ chịu mức phạt gấp hai lần đối với cá nhân.

      1.2. Truy cứu hình sự vì mua bằng giả:

      Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi năm 2017 thì để có một cá nhân bị coi là phạm tội sử dụng bằng giả thì phải đảm bảo 4 yếu tố cấu thành cơ bản như sau:

      •  Thứ nhất: Yếu tố khách thể

      Cơ quan có thẩm quyền phải xác định được cá nhân phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan tổ chức xâm phạm có hành vi xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức; xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân.

      Đối tượng tác động của tội phạm trên là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức.

      • Thứ hai: Mặt khách quan

      Hành vi vi phạm của người phạm tội: Đó là thực hiện hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật.

      Có thể thấy, tội phạm này có cấu thành hình thức, người phạm tội đã thực hiện hành vi trên thực tế, sử dụng tài liệu giả này vào mục đích trái pháp luật thì mới bị truy cứu hình sự về tội này.

      •  Thứ ba: Thỏa mãn yếu tố về mặt chủ quan

      Cá nhân có vi phạm được xác định là lỗi cố ý trực tiếp – người phạm tội biết hành vi của mình là trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nhưng vẫn muốn hậu quả đó xảy ra.

      • Thứ tư: Về vấn đề chủ thể

      Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm phải là người có năng lực hành vi hình sự cùng với đó là đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trên là từ đủ 16 tuổi trở lên);

      Với những yếu tố cấu thành được phân tích thì cá nhân sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua bằng giả và sử dụng bằng giả thực hiện hành vi trái pháp luật. Đối với vấn đề đặt ra, cá nhân có mua bằng giả nhưng chưa sử dụng bằng giả đó vào mục đích trái quy định pháp luật thì sẽ chưa thỏa mãn được yếu tố cấu thành để truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2. Quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:

      Như đã biết, tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là một trong những tội danh nằm trong sự điều chỉnh của Bộ luật Hình sự. Cá nhân vi phạm có thể truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn yếu tố cấu thành, phải đối diện mới khung hình phạt như sau:

      • Đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì có thể bị áp dụng hình thức bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc thậm chí là phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm;
      • Theo quy định thì hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      + Nếu cơ quan có thẩm quyền tham gia tố tụng nhận thấy có dấu hiệu hành vi vi phạm là có tổ chức;

      + Hành vi vi phạm được thực hiện 02 lần trở lên;

      + Mức độ vi phạm được thể hiện là cố tình làm giả từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

      + Cá nhân trực tiếp sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

      + Thông qua hành vi vi phạm mà cá nhân đã thu lợi bất chính với giá trị là từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

      + Được đánh giá là hành vi tái phạm nguy hiểm.

      • Cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng với hành vi phạm tội là phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu có hành vi sau:

      + Cá nhân, pháp nhân thương mại làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên với mục đích trục lợi;

      + Nếu có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì cũng bị áp dụng khung hình phạt này;

      + Có hành vi thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

      • Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      Văn bản pháp luật được sử dụng:

      • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017;
      • Nghị định số 79/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua bằng giấy viết tay
      • Phải trả lại đất khi mua bằng giấy viết tay có đúng không?
      • Làm giả giấy tờ để xin việc thì bị xử lý như thế nào?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      • Biên bản là gì? Khi nào cần lập và các biên bản thường gặp?
      • Lập biên bản giao thông là gì? Lập biên bản giao thông có sao không?
      • Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ