Việc lựa chọn nơi cư trú là quyền cơ bản của mỗi công dân. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật. Vậy mỗi người nhập hộ khẩu thường trú 2 nơi được không?
Mục lục bài viết
1. Một người nhập hộ khẩu thường trú 2 nơi được không?
Căn cứ Điều 3 Luật cư trú năm 2020 quy định về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú như sau:
- Phải đảm bảo tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Trên cơ sở phải đảm bảo hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội.
- Phải đảm bảo sự kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Đối với trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải thực hiện đơn giản, kịp thời, thuận tiện và không gây phiền hà.
- Thực hiện việc quản lý cư trú trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ.
- Cập nhật thông tin về cư trú vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật.
- Mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể thêm một nơi tạm trú tại một thời điểm.
- Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý nơi cư trú.
Như vậy, theo quy định trên thì một người chỉ được nhập khẩu tại một nơi cư trú tại một thời điểm. Do đó, một người không được nhập khẩu thường trú tại hai nơi.
2. Thủ tục nhập hộ khẩu thường trú như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
(1) Đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
– Các tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như:
+ Tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất.
+ Giấy phép xây dựng.
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở.
+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở.
+ Tài liệu về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
+ Tài liệu về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
+ ….
(2) Đối với người không có chỗ ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền.
+ Tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện theo quy định.
(3) Đối với người được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ; hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực.
+ Các tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, cá nhân đăng ký thường trú sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì hướng dẫn người đăng ký nộp bổ sung hồ sơ.
– Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú trong vòng 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
3. Công dân có quyền lựa chọn hộ khẩu nơi cư trú không?
Theo quy định tại Điều 8 Luật cư trú năm 2020 quy định về quyền của công dân gồm có:
- Được quyền lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình.
- Thực hiện đăng ký cư trú phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Được quyền đảm bảo bí mật thông tin cá nhân, các thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Được quyền khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Được quyền cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
- Được quyền cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
- Được quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
- Đối với hành vi vi phạm pháp luật được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện.
Như vậy, công dân được quyền lựa chọn hộ khẩu nơi cư trú cho mình và được quyền bảo đảm bí mật về các thông tin cá nhân và được cơ quan đăng ký cập nhật lại nơi cư trú khi có sự thay đổi.
4. Đăng ký thường trú hiện nay cần điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020, điều kiện để đăng ký thường trú bao gồm:
– Phải có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì người đăng ký phải được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý, cụ thể trường hợp:
+ Đối tượng là người chưa thành niên không còn cha, mẹ được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
+ Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
+ Chồng về ở với vợ; Vợ về ở với chồng; cha, mẹ về ở với con; con về ở với cha, mẹ.
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột.
+ Đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ.
– Công dân đi thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác được phép đăng ký thường trú khi đáp ứng điều kiện:
+ Phải được sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ.
+ Nếu công dân muốn đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó thì Chủ hộ tại nơi cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ phải đồng ý.
+ Điều kiện về diện tích nhà ở: đảm bảo tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, (tuy nhiên không được thấp hơn 08 m2 sàn/người).
– Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ áp dụng cho những đối tượng sau:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo.
+ Đối tượng là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa muốn đăng ký thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo.
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.
+ Người đại diện của cơ sở tín ngưỡng đó.
– Trường hợp đối tượng là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp sẽ được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi đáp ứng điều kiện:
+ Được sự chấp thuận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đối tượng đó có thể đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng nhưng cần được chủ hộ của gia đình đó đồng ý.
– Đối tượng là người sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gồm:
+ Là chủ phương tiện đó.
+ Hoặc được sự chấp thuận của chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú.
+ Trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn.
+ Phương tiện phải đảm bảo được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: