Đối với lĩnh vực kinh doanh quần áo, một trong những vấn đề quan trọng mà người bán quan tâm đó là vấn đề thuế. Mở cửa hàng quần áo có phải đóng thuế hay không? Đây là một câu hỏi mà nhiều người mới bắt đầu trong ngành thời trang thường đặt ra. Trong thực tế, việc áp dụng thuế trong ngành này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động,...
Mục lục bài viết
1. Mở cửa hàng quần áo có phải đóng thuế hay không?
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu làm đẹp về thời trang của xã hội cũng phát triển theo. Chính vì vậy, nắm bắt được xu thế đó mà rất nhiều cá nhân, hộ kinh doanh về quần áo xuất hiện. Nhưng đối với các cá nhân, hộ kinh doanh mở cửa hàng quần áo theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình, không phải doanh nghiệp thì có cần phải đóng thuế hay không?
Dựa vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về nguyên tắc đóng thuế như sau:
Theo đó, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không vượt quá 100 triệu đồng sẽ không phải chịu thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, cũng như nộp các hồ sơ thuế đúng hạn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của các hồ sơ thuế theo quy định hiện hành.
Cùng với đó, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được xác định không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN khi mức doanh thu trong năm dưới 100 triệu đồng. Điều này áp dụng cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy có thể hiểu, ngược lại, đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình với mức doanh thu trong năm trên 100 triệu đồng thì sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
2. Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Theo đó, đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình với mức doanh thu trong năm trên 100 triệu đồng, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
2.1. Doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh bao gồm tổng giá trị của các giao dịch bán hàng, gia công, hoa hồng, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ.
Điều này cũng bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, và các khoản hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; cũng như các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định. Đối với doanh thu tính thuế TNCN, cũng bao gồm các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. Ngoài ra, doanh thu còn bao gồm các khoản thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhận được, không phân biệt liệu tiền đã được nhận hay chưa.
2.2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
Theo đó, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu bao gồm:
– Tỷ lệ thuế GTGT (cao nhất là 5%)
– Tỷ lệ thuế TNCN (cao nhất là 5%)
Các tỷ lệ này được áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trong trường hợp các hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, họ sẽ phải thực hiện việc khai báo và tính toán thuế theo tỷ lệ thuế áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Tuy nhiên, nếu các hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không thể xác định được doanh thu để tính thuế cho mỗi lĩnh vực hoặc ngành nghề, hoặc việc xác định này không phản ánh đúng thực tế kinh doanh, thì cơ quan thuế sẽ thực hiện việc ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.3. Cách tính số thuế phải nộp:
Theo đó, căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 hướng dẫn cách tính 02 loại thuế cần phải nộp đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình với mức doanh thu trong năm trên 100 triệu đồng như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC nêu trên.
– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.
3. Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
– Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hướng dẫn Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
+ Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này.
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
+ Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, áp dụng phương pháp kê khai theo tháng, là vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo kỳ kê khai thuế.
+ Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, áp dụng phương pháp kê khai theo quý, là vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo sau khi quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Hạn chót nộp thuế của các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, áp dụng phương pháp kê khai theo quy định tại khoản 1 của Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, là vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Khi có yêu cầu khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sự sai sót hoặc thiếu sót.
– Nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: Khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh, đơn vị cần phải tuân thủ quy định về thông báo cho cơ quan thuế như được quy định tại Điều 91 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp, Điều 4 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Điều 12 của Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Điều này không áp dụng cho các hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một phần của tháng nếu họ chọn phương pháp khai thuế theo tháng, hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một phần của quý nếu họ chọn phương pháp khai thuế theo quý.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
THAM KHẢO THÊM: