Theo quy định của pháp luật, một số trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được miễn giấy phép lao động. Vậy, miễn giấy phép lao động là gì? Đối tượng, hồ sơ và thủ tục xin miễn giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Miễn giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động là một loại giấy tờ dùng để chứng minh người lao động nước ngoài đủ điều kiện làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Đây là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài khi đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam. Khi cầm trên tay giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam, được đảm bảo các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Không phải tất cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải có giấy phép lao động. Pháp luật có quy định một số trường hợp được miễn giấy phép lao động. Miễn giấy phép lao động tức là người lao động nước ngoài không cần làm hồ sơ xin giấy phép lao động khi vào Việt Nam làm việc.
2. Đối tượng được miễn giấy phép lao động:
Căn cứ theo quy định tại điều 154,
– Người lao động nước ngoài là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
– Người lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
– Người lao động nước ngoài giữ chức danh trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Người lao động nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
– Người lao động nước ngoài là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
– Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
– Người lao động nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Người lao động nước ngoài là giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Người lao động nước ngoài là tình nguyện viên;
– Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày;
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ và thủ tục xin miễn giấy phép lao động:
Thủ tục xin miễn cấp giấy phép lao động được thực hiện theo 02 bước như sau:
Bước 1: Người sử dụng lao động xin Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài:
Hồ sơ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Bản sao công chứng Đăng ký kinh doanh;
– Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Mẫu 01/PLI hoặc Văn bản giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Mẫu 02/PLI nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ người sử dụng lao động phải nộp bộ hồ sơ nêu trên lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc để xin văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Việc nộp hồ sơ ít nhất 30 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc.
Người sử dụng lao động cần lưu ý một số trường hợp được miễn xin công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như:
– Người lao động nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
– Người lao động nước ngoài là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Hoặc đó là người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải thực hiện bước xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Bước 2: Người sử dụng lao động xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Hồ sơ cần chuẩn bị:
– Giấy đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo mẫu
– Giấy chứng nhận sức khỏe cấp trong vòng 12 tháng;
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Chuẩn bị hồ sơ xong thì người sử dụng lao động nước ngoài phải nộp bộ hồ sơ này lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tỉnh nơi người lao động nước ngoài sẽ làm việc. Nộp hồ sơ trong thời gian ít nhất 10 ngày trước ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc
Người sử dụng lao động cần lưu ý có 02 trường hợp được miễn thủ tục xin cấp miễn giấy phép lao động đó là:
– Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải tiến hành xin công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, gửi báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc các thông tin của người lao động.trong thời gian ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến bắt đầu công việc của người nước ngoài, và ít nhất 3 ngày trước ngày dự kiến này
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì có 05 trường hợp được miễn cả 2 bước trong thủ tục xin miễn giấy phép lao động.
– Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Người lao động nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Người lao động nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Người lao động nước ngoài là thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc các thông tin của người lao động trong thời gian ít nhất 3 ngày trước ngày dự kiến người nước ngoài bắt đầu làm việc.
Do đó, người sử dụng lao đồng cần nắm được một số trường hợp đặc biệt như đã nêu trên để làm thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam để tránh trường hợp bị trả hồ sơ hoặc kéo dài thời gian không cần thiết. Người nước ngoài vào Việt Nam để làm việc thì phải có giấy phép lao động, các trường hợp được miễn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động cần phải tiến hành thủ tục xin miễn giấy phép lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật lao động 2019
– Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.