Hiện nay theo như quy định của pháp luật tố tụng thì người bị buộc tội trong một vụ án hình sự có quyền yêu cầu Tòa án phân công người bào chữa cho mình. Khi yêu cầu phân công người bào chữa thì người bị buộc tội phải gửi kèm theo đơn yêu cầu phân công người bào chữa. Vậy mẫu yêu cầu phân công người bào chữa có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu yêu cầu phân công người bào chữa là gì?
Người bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là người được người bị buộc tội lựa chọn, yêu cầu bào chữa cho mình hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Mẫu yêu cầu phân công người bào chữa là mẫu văn bản được người bị coi là có tội lập ra để yêu cầu phân công người bào chữa trong một vụ án nào đó.
Mẫu yêu cầu phân công người bào chữa được lập ra để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc phân công người bào chữa trong một vụ án của cá nhân đó. Mẫu cũng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền dựa vào đó để xem xét về việc phân công người bào chưa theo yêu cầu của người bị buộc tội trước một vụ án được đưa ra xét xử theo như quy định của pháp luật hiện hành. Mẫu yêu cầu nêu rõ nội dung về yêu cầu phân công người bào chữa để gửi tới cơ quan có thẩm quyền.
2. Mẫu yêu cầu phân công người bào chữa theo mẫu 221/CQĐT và hướng dẫn soạn thảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
.……..
………
______
Số:….
…, ngày ……… tháng ………. năm…..
YÊU CẦU PHÂN CÔNG NGƯỜI BÀO CHỮA
Căn cứ Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự,
Cơ quan……
Yêu cầu(1) …..
Phân công người bào chữa cho người bị buộc tội:
Họ tên: ….. Giới tính: …..
Tên gọi khác: ….
Sinh ngày …. tháng …. năm …. tại: ……
Quốc tịch: ….; Dân tộc: ….. Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày…. tháng ……. năm …. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Đã bị(2)………theo(3)
ngày ….tháng….năm…. của
về tội:…..quy định tại khoản ……. Điều ……. Bộ luật Hình sự.
Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Nơi nhận:
– VKS……
– ……
– (1) …..
– Hồ sơ 02 bản.
Hướng dẫn soạn thảo mẫu yêu cầu phân công người bào chữa:
(1) Ghi rõ Đoàn luật sư/ Trung tâm trợ giúp pháp lý/ MTTQ Việt Nam và Tổ chức thành viên;
(2) Ghi rõ: Bị bắt, bị tạm giữ hoặc bị khởi tố bị can;
(3) Ghi rõ Lệnh bắt hoặc Quyết định tạm giữ hoặc Quyết định khởi tố bị can.
3. Một số quy định về phân công người bào chữa:
Người bào chữa được quy định cụ thể tại Điều 72
3.1. Người bào chữa:
Người bào chữa dưới góc độ pháp lý được biết đến là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Người bào chữa có thể là: Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân; Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
– Trong đó thì Bào chữa viên nhân dân được biết đến và quy định là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Theo như quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì đối với những người sau đây không được bào chữa:
Một là, người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
Hai là, người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
Ba là, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Cũng theo quy định tại
3.2. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa:
Theo như quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bào chữa có quyền:
Một là, người bào chữa có quyền gặp, hỏi người bị buộc tội;
Hai là, người bào chữa có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
Ba là, người bào chữa có quyền có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của
Bốn là, người bào chữa có quyền được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
Năm là, người bào chữa có quyền được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
Sáu là, người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Bảy là, người bào chữa có quyền đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Ngoài ra cũng theo Bộ luật này thì người bào chữa có nghĩa vụ:
Một là, Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
Hai là, Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
Ba là, Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
Bốn là, Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
Năm là, Có mặt theo giấy triệu tập của
Sáu là, Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Bảy là, Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, theo như quy định của Bộ luật này thì người bào chữa được người bị buộc tội mời để gỡ tội, giản nhẹ tội hoặc là người bào chữa được
Bên cạnh những quyền được quy định tại
Cơ sở pháp lý: