Trong tố tụng cơ quan tiến hành khởi tố vụ án hình sự nói chung được quy định là do Viện kiểm sát thực hiện và việc khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam cũng được quy định là do yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam của Viện kiểm sát. Vậy mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam theo như quy định của pháp luật thì có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam là gì?
Khởi tố vụ án hình sự ̣ quy định dưới góc độ pháp lý được biết đến như là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó. Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam là mẫu bản yêu cầu được lập ra để yêu cầu về việc khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam.
Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam được lập ra để yêu cầu về việc khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam. Mẫu yêu cầu là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền dựa váo đó để xem xét về việc khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam. Mẫu yêu cầu nêu rõ nội dung về việc yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam. Mẫu y được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT…..
VIỆN KIỂM SÁT ……
Số: ……../YC-VKS…-…
…., ngày…tháng…năm…
YÊU CẦU
Khởi tố vụ án hình sự
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ các điều 41, 143 và 161 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
Qua công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, xét thấy…….có dấu hiệu tội phạm quy định tại khoản…….Điều……Bộ luật Hình sự,
YÊU CẦU:
1. Cơ quan…….khởi tố vụ án hình sự về tội……quy định tại khoản……Điều…..Bộ luật Hình sự để tiến hành điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Cơ quan …….gửi Quyết định khởi tố vụ án hình sự đến Viện kiểm sát………. để biết./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ……6…….(để thực hiện);
– VKS …..1……… (thay báo cáo);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam:
– Ghi rõ tên Viện kiểm sát thực hiện việc khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam;
– Ghi rõ tên cơ quan…….khởi tố vụ án hình sự về tội……quy định tại khoản……Điều…..Bộ luật Hình sự để tiến hành điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Phần cuối Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện việc khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam thực hiện việc ký tên và đóng dấu.
4. Một số quy định về khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam:
4.1. Thẩm quyền khởi tố vụ án:
Cơ quan điều tra quyết định vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết như sau:
+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của
+ Viện kiểm sát ra quyết định vụ án hình sự trong trường hợp:
– Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tốvụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
+ Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
4.2. Quy định về khởi tố vụ án hình sự trong tạm giữ, tạm giam:
Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng các biện pháp bắt giữ người khi:
– Muốn kịp thời ngăn chặn tội phạm
– Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử
– Khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội
– Đảm bảo cho thi hành án
Khi đó, tạm giam, tạm giữ là hai trong số các biện pháp ngăn chặn này; chúng giúp quá trình điều tra của cơ quan có thẩm quyền được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn. Do đó, người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở tạm giữ trong thời gian bị tạm giữ, gia hạn tạm giữ. Đối với người bị tạm giam được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là bị can, bị cáo, người bị phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
4.3. Khi nào thì bị tạm giam, tạm giữ?
Theo như quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để bắt giữ người phạm tội trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc theo quyết định truy nã.
Theo đó, thời gian tạm giữ không quá ba ngày theo như quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá ba ngày. Đặc biệt, trong một số tình huống đặc thù, người ra quyết định có thể gia hạn lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Tạm giam được quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, tạm giam được áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng biện pháp tạm giam trong các trường hợp sau đây:
– Đối với tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
+ Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
+ Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
– Đối với tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Thời gian phê chuẩn quyết định khởi tố bị can được quy định tại khoản 3 Điều 179
+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
+ Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 04/2018 cũng quy định về thời hạn xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can như sau: Trường hợp xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với người đang bị tạm giữ thì thời hạn xét phê chuẩn không quá thời hạn tạm giữ hoặc gia hạn tạm giữ.
4.4. Căn cứ nào để tra tự do cho người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người bị tạm giữ hình sự được trả tự do trong các trường hợp sau đây:
– Khi Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ nếu xét thấy việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ không cần thiết hoặc không có căn cứ;
– Cơ quan điều tra hủy bỏ biện pháp tạm giữ khi thấy không cần thiết;
– Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra;
– Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ (khoản 3 Điều 118 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).
– Trường hợp đã khởi tố bị can nhưng Viện kiểm sát ra quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam thì cơ sở giam giữ trả tự do cho người bị giam giữ.
Thứ hai, Căn cứ theo
Cơ sở pháp lý:
– Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015;
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
– Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.