Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa (73/HS) chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với đương sự trong một vụ án có quyền yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa thực hiện bào chữa cho mình trong một vụ án. Khi đương sự thực hiện yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa đối với Tòa án thì cần phải được thực hiện bằng mẫu giấy. Vậy mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa có nội dung như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa là gì?
      • 2 2. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:
      • 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:
      • 4 4. Một số quy định về yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:
        • 4.1 4.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về chỉ định người bào chữa:
        • 4.2 4.2. Lựa chọn người bào chữa:
        • 4.3 4.3. Chỉ định người bào chữa:

      1. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa là gì?

      Theo quy định của Hiến pháp 2013: Bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là việc dùng lí lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Bào chữa là quyền hiến định của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự. Bên cạnh đó thì pháp luật này cũng quy định người bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý  là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa.

      Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa là mẫu văn bản của cá nhân bị coi la có tội được lập ra để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền  yêu cầu hoặc đề nghị cử người bào chữa. Điều này được pháp luật Tố tụng hình sự quy định thì Thẩm phán có thẩm quyền chỉ định người bào chữa cho người bị coi là có tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ khi mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

      Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa được lập ra để yêu cầu hoặc đề nghị cử người bào chữa. Mẫu yêu cầu, đề nghị được đương sự dùng để gửi tới Tòa án  và là cơ sở để Tòa án dựa vào đó để chấp thuận yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa khi không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa theo như quy định của pháp luật hiện hành. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa nêu rõ nội dung yêu cầu… Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      Xem thêm:  Trường hợp phòng vệ chính đáng đặc biệt theo pháp luật Trung Quốc

      2. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      _________

      VIỆN KIỂM SÁT[1] …

      [2]…….

      _______

      Số:…../YC-VKS…-…[3]

                                                                                                …, ngày……… tháng……… năm 20……

      YÊU CẦU/ĐỀ NGHỊ[4]

      CỬ NGƯỜI BÀO CHỮA

      VIỆN KIỂM SÁT…..

      Căn cứ Điều 42 và Điều 76[5] Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm……..  và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm……  của[6]…… đối với[7]…… về tội….… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;

      YÊU CẦU:

      1. …[8]……… cử người bào chữa cho bị can……

      2. Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.

      Nơi nhận:

      – Cơ quan, tổ chức cử người bào chữa;

      -………..;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      KIỂM SÁT VIÊN

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:

      [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      [2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      [3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      [4] Trường hợp tổ chức thuộc điểm a và điểm khoản 2 Điều 76 BLTTHS thì yêu cầu; thuộc điểm c khoản 2 Điều 76 BLTTHS thì đề nghị

      [5] Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi thì căn cứ các điều 42, 76 và 422 BLTTHS

      [6] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can

      [7] Ghi rõ họ, tên bị can

      [8] Ghi tên cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 76 BLTTHS

      4. Một số quy định về yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:

      4.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về chỉ định người bào chữa:

      Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

      – Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ: Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

      Xem thêm:  Lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      – Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa; trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình

      Như vậy có thể thấy rằng Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã mở rộng diện người bào chữa gồm cả trợ giúp viên pháp lý để bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, đây được xem như là quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp người bị buộc tội mà còn phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn hiện nay khi đa phần trợ giúp pháp lý đều không có thẻ luật sư nên khó khăn trong việc tiếp cận và bảo vệ quyền lợi cho người bị buộc tội.

      4.2. Lựa chọn người bào chữa:

      Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn những việc lựa chọn người bào chữa phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, trong thời hạn mười hai giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Tuy nhiên, nếu người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

      Sau đó, khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm được nêu ra ở trên. Bên cạnh đó nếu người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.

      Xem thêm:  Bắt quả tang là gì? Căn cứ, thẩm quyền, thủ tục bắt người phạm tội quả tang?

      Tuy nhiên khi người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

      4.3. Chỉ định người bào chữa:

      Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ. Một là, Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình. Hai là, Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

      Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự nam w thì Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa khi người bị coi là có tồi thuê. Tuy nhiên, thì theo quy định của pháp luật này thì người bị coi là có tội phạm tội nghiêm trọng và tồi đặc biệt nghiêm trọng hoạc một trong các trường hợp khác được pháp luật quy định thì được trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Biển báo đi chậm là gì? Đi chậm thì tốc độ là bao nhiêu?
      • Hiệu điện thế là gì? Công thức? So sánh với cường độ dòng điện?
      • Truyền thuyết là gì? Các đặc trưng của truyền thuyết (Lớp 6)?
      • Quân phiệt là gì? Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt?
      • Cách mạng tư sản là gì? Các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu?
      • Từ mượn là gì? Cách nhận biết từ mượn? Ví dụ về từ mượn?
      • Quy luật phân li độc lập của Menđen là gì? Nội dung, ý nghĩa?
      • Mật độ dân số là gì? Công thức và cách tính mật độ dân số?
      • Phương thức biểu đạt là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản?
      • Muối Amoni là gì? Tính chất hoá học? Bài tập muối Amoni?
      • Văn chương là gì? Ý nghĩa và nguồn gốc của văn chương?
      • Hào khí Đông A là gì? Biểu hiện Hào khí Đông A qua văn học?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ