Ngày nay, cá nhân khi tham gia giao thông thì cần phải tuân thủ điều kiện cơ bản theo quy định như có đủ tuổi để thi bằng lái, trải qua quá trình đào tạo, và khi tiến hành nâng hạng thì cũng cần có giấy tờ chứng minh thâm niên lái xe cho người lái xe. Vậy mẫu xác nhận thâm niên lái xe cho người lái xe là chủ xe có những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu xác nhận thâm niên lái xe cho người lái xe là chủ xe:
Phụ lục 8
MẪU BẢN KHAI THỜI GIAN HÀNH NGHỀ VÀ SỐ KM LÁI XE AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN KHAI
THỜI GIAN HÀNH NGHỀ VÀ SỐ KM LÁI XE AN TOÀN
Tôi là: ……
Sinh ngày: ….. /….. / ….. Nam, Nữ: …..
Nơi cư trú: …….
Có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân số: .……
Cấp ngày: ….. /….. / ….., nơi cấp:…….
Hiện tại tôi có giấy phép lái xe số: ……., hạng …….
do: ….. cấp ngày: ….. /….. / …..
Từ ngày được cấp giấy phép lái xe đến nay, tôi đã có ……. năm lái xe và có …….km lái xe an toàn.
Đề nghị …….. cho tôi được dự sát hạch nâng hạng lấy giấy phép lái xe hạng ……
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai trên.
| ….., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. NGƯỜI KHAI |
2. Việc xác nhận thâm niên lái xe cho người lái xe là chủ xe được sử dụng trong trường hợp nào?
– Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì giấy xác nhận thâm niên lái xe cho người lái xe là chủ xe là một trong những giấy tờ không thể thiếu để hoàn thiện hồ sơ của người học lái xe. Theo đó, Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
+ Cần chuẩn bị 01 đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Cần hoàn thiện thêm bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Cá nhân nếu cư trú tại Việt Nam thì cần có bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
+ Để chứng minh về vấn đề sức khỏe khi tham gia lái xe thì việc xin giấy khám sức khỏe của người lái xe cũng cần phải tuân thủ. Giấy tờ này sẽ được chấp thuận nếu được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Bên cạnh đó, trường hợp người lái xe muốn nâng hạng bằng lái thì cũng cần có giấy xác nhận này để nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, cá nhân sẽ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và tiến hành nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
+ Đảm bảo chứa tất cả giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 9;
+ Không thể thiếu được bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
+ Ngoài ra, còn cần gửi kèm theo Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
+ Bản sao giấy phép lái xe cũng là giấy tờ không thể thiếu. Loại giấy tờ này sẽ phải xuất trình bản chính khi dự sát hạch.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe
Đồng thời, trong nội dung của Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT cũng có quy định về điều kiện đối với người học lái xe thì ngoài việc đáp ứng điều kiện về quốc tịch và độ tuổi ( Cụ thể: Cá nhân phải là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; Phải là cá nhân có đủ tuổi tính đến ngày dự sát hạch lái xe, sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định) mà cá nhân còn phải đảm bảo quy định về thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn của người lái xe, nếu có đảm bảo thì mới được học để nâng hạng giấy phép lái xe:
+ Đối vố trường hợp muốn nâng Hạng B1 số tự động lên B1: thì cá nhân cần có thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Khi tiến hành nâng hạng B1 lên B2: thì theo quy định phải đảm bảo về thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Nhu cầu nâng Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC thì yêu cầu về thời gian hành nghề có cao hơn những trường hợp khác, và người lái xe cần có từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Khi tiến hành nâng Hạng B2 lên D, C lên E thì thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Theo nội dung nêu trên, việc xin giấy xác nhận thâm niên lái xe cho chủ xe sẽ được thực hiện trongviệc hoàn thiện hồ sơ học lái xe lần đầu cho chủ xe, còn hỗ trợ cho việc học nâng hạng bằng lái xe. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong để chủ lái xe có thể tham gia lưu thông phù hợp với mục đích của mình.
3. Hướng dẫn thủ tục nâng hạng bằng lái xe:
3.1. Học nâng hạng bằng lái xe:
Cá nhân khi tiến hành hoạt động nâng hạng bằng lái xe thì phải tiến hành việc học nâng hạng và thi sát hạch nâng hạng bằng lái theo đúng trình tự đã được hướng dẫn, cụ thể:
– Liên quan đến học nâng hạng bằng lái xe thì cần có những giấy tờ đã được hướng dẫn tại mục 2 của bài viết.
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ thì sẽ tiến hành nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo lái xe. Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
– Quy định về thời gian đào tạo nâng hạng bằng lái xe:
+ Đối với trường hợp có mong muốn nâng Hạng B1 (số tự động) lên B1: thì phải đảm bảo được 120 giờ (thực hành: 120);
+ Khi tiến hành nâng Hạng B1 lên B2: thì 94 giờ là điều kiện thời gian phải được đảm bảo (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
+ Cá nhân chuyển đổi bằng lái sử dụng từ Hạng B2 lên C: 192 giờ (trong đó lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Trong trường hợp từ Hạng C lên D: thì thời gian yêu cầu cũng tương tự như đổi từ Hạng B2 lên C là 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Tương tự với Hạng D lên E thì phải đảm bảo tối thiểu là 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
+ Còn khi nâng Hạng B2 lên D thì thời gian yêu cầu đã nâng lên đáng kể, lên tới 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280).
+ Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280).
+ Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
+ Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
Cấp chứng chỉ đào tạo nâng hạng: Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và vượt qua các bài kiểm tra trong quá trình học thì được cấp chứng chỉ đào tạo nâng hạng.
Chí phí học nâng hạng: Phụ thuộc vào từng cơ sở đào tạo lái xe và từng hạng bằng lái xe.
3.2. Về thi sát hạch nâng hạng bằng lái xe:
Hồ sơ dự thi sát hạch nâng hạng bằng lái được chuẩn bị bởi cơ sở đào tạo lái xe lập. Bộ hồ sơ được chuẩn bị 01 và tiến hành gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Để hoàn thiện hoạt động này thì cá nhân phải chi trả chí phí sát hạch nâng hạng bằng lái xe, thực hiện theo Biểu mức thu phí sát hạch lái xe ban hành kèm theo Thông tư
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: