Cách thức xác định tài sản riêng của vợ chồng có thể bằng việc lập văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng. Vậy văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Mục lục bài viết
1. Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng là mẫu văn bản do chủ thể là vợ chồng hợp pháp theo giấy chứng nhận kết hợp được cấp theo quy định của pháp luật trong trường hợp muốn xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau khi ly hôn. Trong văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng phải có những nội dung về cá nhân tham gia xác nhận tài sản riêng, nội dung xác nhận, những cam kết của các bên, lời chứng của công chứng viên,….
Căn cứ vào Điều 43,
Đồng thời, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Ngoài ra, trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng là văn bản chứa đựng những thông tin về cá nhân tham gia xác nhận tài sản riêng ( vợ chồng hợp pháp), nội dung xác nhận, tài sản xác nhận, những cam kết của các bên, lời chứng của công chứng viên,….Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng sẽ có hiệu lực sau khi công chứng, và có lời chứng của công chứng viên trong văn bản.
2. Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
VĂN BẢN XÁC NHẬN TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Địa danh, ngày…. tháng…. năm…., tại …
Chúng tôi gồm:
Bên thứ nhất (sau đây còn gọi là bên A): Ông….., sinh năm……, mang chứng minh nhân dân số: . do…cấp ngày……, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: …
Bên thứ hai (sau đây còn gọi là bên B): Bà …, sinh năm……, mang chứng minh nhân dân số: …. do…cấp ngày…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: …
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN XÁC NHẬN
– Tài sản xác nhận trong Văn bản là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại: Thửa đất số…..; Tờ bản đồ số……… tại địa chỉ:…… theo “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số…., do …….cấp ngày…../…../……; Hồ sơ gốc số……., đã được Văn phòng đăng ký đất và nhà………xác nhận việc đăng ký sang tên cho bên B ngày …./…../
ĐIỀU 2: NỘI DUNG XÁC NHẬN
– Chúng tôi xác nhận: Tài sản nêu tại điều 1 là tài sản riêng của bên B (theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……. và bà ……., do Phòng công chứng số …….chứng nhận ngày …..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, bên B được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.
ĐIỀU 3: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại….;
Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm công chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT
Họ và tên chồng Họ và tên vợ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
3. Hướng dẫn viết văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng:
Khi lập văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng phải đảm bảo được nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật: có quốc hiệu tiêu ngữ, tên văn bản, thời gian, địa điểm lập văn bản,..
Phần nội dung của văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng phải có những nội dung sau đây: cá nhân tham gia xác nhận tài sản riêng ( vợ chồng hợp pháp), nội dung xác nhận, tài sản xác nhận, những cam kết của các bên, lời chứng của công chứng viên,….Hai bên cần phải cam kết những nội dung mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, và văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản.
Cuối văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng thì các cá nhân tham gia xác nhận tài sản riêng của vợ chồng cùng lời chứng nhận của công chứng viên.
4. Chế độ tài sản của vợ chồng:
Chế độ tài sản được áp dụng như sau: Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
+ Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
+ Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
4.1. Nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng:
Theo Điều 29, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.”
Như vậy có thể thấy, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rất rõ ràng về nguyên tắc chung về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Nguyên tắc được xem là nguyên tắc quan trọng nhất vẫn là ” Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”. Điều này đã thể hiện được sự công bằng trong quy định của pháp luật dành cho vợ chồng trong việc thể hiện quyền cũng như thực hiện nghĩa vụ của mỗi cá nhân đối với chế độ tài sản.
4.2. Xác nhận tài sản riêng của vợ chồng:
Căn cứ vào quy định của Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Luật hôn nhân và gia đình 2014 ;
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của
Việc xác định tài sản là tài sản riêng của một bên vợ, chồng thì phải dựa vào 03 yếu tố chính gồm: nguồn gốc tài sản; thời điểm tạo lập tài sản và thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng. Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là đi chứng minh 3 yếu tố trên.
Trước tiên, xét đến nguồn gốc của tài sản: Chúng ta phải xác định được tài sản đó có được bắt nguồn từ đâu?
– Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
– Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân. Hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
– Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?
Đối với việc chứng minh thời điểm tạo lập tài sản thì phải xác định được thời điểm cá nhân có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn. Về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng.
Tuy nhiên ta có thể thấy yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Cụ thể như sau:
+ Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình);
+ Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình);
+ Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.
Căn cứ pháp lý: – Luật Hôn nhân và gia đình 2014.