Hiện nay, theo như quy định của pháp luật khi muốn ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành thực hiện việc ủy quyền này bằng văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án là gì?
Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án có ý nghĩa thể hiện ở chỗ kết quả xác minh điều kiện thi hành án là căn cứ mang tính chất quyết định cho các tác nghiệp tiếp theo cũng như quyết định kết quả tổ chức thi hành án, là cơ sở để xem xét ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án, hoãn thi hành án, đình chỉ thi hành án, hoặc ra các quyết định áp dụng biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định.
Mẫu văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án là mẫu văn bản được lập ra để ghi chép về việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án của người được ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án. Mẫu văn bản nêu rõ thông tin người được ủy quyền, nội dung ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án bao gồm những gì?
Mẫu văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án được dùng để ghi chép việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án của người được ủy quyền trong quá trình thực hiện ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án. Trong đó việc xác minh điều kiện thi hành án là việc thực hiện để thu thập, xác định thông tin về tài sản và thu nhập địa chỉ, các điều kiện thi hành án khác của người phải thi hành án và các thông tin khác có liên quan làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án.
2. Mẫu văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án chi tiết nhất:
Mẫu văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án được ban hành kèm theo Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Mẫu văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án có nội dung như sau:
BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: …/VBUQ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày ….. tháng ……. năm ……
VĂN BẢN ỦY QUYỀN
Về việc xác minh điều kiện thi hành án
Kính gửi: …
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dan sự …;
Căn cứ Bản án, Quyết định số … ngày ….tháng …. năm…… của ;
Căn cứ Quyết định thi hành án số … ngày ….tháng …. năm…… của Trưởng phòng Thi hành án … thì ông (bà): … địa chỉ: …
Phải thi hành: …
Đã thi hành được: …
Còn phải thi hành: …
Căn cứ vào thông tin về tài sản, nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người phải thi hành án,
Bên ủy quyền: …
Phòng Thi hành án …
Bên nhận ủy quyền: …
Phòng Thi hành án (Cục, Chi cục Thi hành án) …
Nội dung ủy quyền: …
Trong thời hạn ……… ngày, Phòng Thi hành án … (Cục, Chi cục Thi hành án) trả lời bằng văn bản kết quả xác minh và những nội dung cần thiết khác cho Phòng Thi hành án đã ủy quyền xác minh./.
Nơi nhận:
– PTHA…;
– Viện KSQS …….;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
TRƯỞNG PHÒNG
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu văn bản ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án:
– Phần kính gửi: Ghi chính xác tên cơ quan ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án;
– Ghi đầy đủ và chính xác các thông tin xác minh điều kiện thi hành án như: thông tin về tài sản, nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người phải thi hành án,…
4. Một số quy định về ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án:
4.1. Việc xác minh điều kiện thi hành án của Chấp hành viên:
Theo như quy định tại Khoản 4 Điều 20 của
– Thứ nhất, Chấp hành viên phải tiền hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án trong thời hạn mà pháp luật đã quy định; trong trường hợp Chấp hành viên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn theo quy định thì đồng nghĩa với việc Chấp hành viên chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình.
– Thứ hai, Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định của
Về cách thức để tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, pháp luật quy định Chấp hành viên có thể tiến hành xác minh điều kiện thi hành án thông qua hai cách thức chủ yếu:
– Thứ nhất, làm việc trực tiếp với người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm giữ thông tin liên quan đến điều kiện thi hành án của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan Thi hành án dân sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc nơi cư trú của đương sự.
– Thứ hai, gửi văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản về các nội dung có liên quan đến điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
4.2. Thời hạn tiến hành xác minh điều kiện thi hành án:
– Thứ nhất, Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được xác định theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự, tòa án có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, tổ chức tín dụng khác,…
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như đã nêu ở trên để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án, Điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự quy định quyết định thi hành các biện pháp khẩn cấp tạm thời của tòa án cấp sơ thẩm phải được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
– Thứ hai, Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp thông thường
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Thi hành án dân sự, thì Chấp hành viên có trách nhiệm tiến hành xác minh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.
+ Trong trường hợp người được thi hành án đề nghị áp dụng biện pháp cưỡng chế, Chấp hành viên có trách nhiệm tiến hành xác minh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được thi hành án
+ Đối với trường hợp người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự, Luật Thi hành án dân sự cũng quy định Chấp hành viên phải xác minh lại trong trường trong trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của người được thi hành án và của Chấp hành viên không thống nhất hoặc có kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân.
+ Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
– Thứ ba, thời hạn xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp án chưa có điều kiện thi hành
Án chưa có điều kiện thi hành hay việc chưa có điều kiện thi hành án được xác định theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự quy định Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án trong thời hạn cụ thể như sau:
+ Ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án nhưng xác định rõ địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án.
+ Ít nhất 01 năm một lần, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án.
– Thứ tư, Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp nhận được ủy quyền xác minh
Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 62/NĐ-CP ngày ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, thì thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan Thi hành án dân sự đã ủy quyền là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu; trong trường hợp việc xác minh tài sản khó khăn, phức tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
– Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014
– Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.