Công trình xây dựng khi đi vào hoạt động sẽ không tránh khỏi những vấn đề xảy ra, vì vậy việc bảo hành công trình là một trong những điều quan trọng cần có khi thi hành công trình xây dựng. Dưới đây là mẫu văn bản đề nghị thanh toán tiền bảo hành công trình.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thanh toán tiền bảo hành công trình:
TÊN ĐƠN VỊ Số:…./CV-…. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. …..,ngày….tháng…..năm……… |
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH
Kính gửi: Công ty ……
Căn cứ Luật xây dựng……….;
Căn cứ Hợp đồng số:…./….-……..;
Căn cứ………;
Họ và tên người đề nghị: ………Chức vụ:………
Bộ phận công tác:……Công ty:………
Dựa trên bản Hợp đồng đã xác lập giữa công ty chúng tôi ……. và công ty………., Nay công ty chúng tôi đã hoàn thành việc bảo hành công trình như các bên đã thỏa thuận và bên công ty đối tác cũng đã kiểm tra, xác nhận về việc hoàn thành, do vậy đề nghị công ty đối tác thanh toán bảo hành công trình với các nội dung các bên đã thỏa thuận như sau:
Tên dự án/công trình: ………
Mã dự án:………
Số tiền đề nghị thanh toán:………(Bằng chữ:…….)
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tài khoản ngân hàng
Số tài khoản:………
Đơn vị thụ hưởng: Công ty…………
Tại Ngân hàng:…………
Nội dung thanh toán: Thanh toán bảo hành công trình :… ……
Mong quý Công ty ……sớm hoàn thành việc thanh toán bảo hành công trình
Xin chân thành cảm ơn!
ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu)
2. Mẫu văn bản đề nghị thanh toán tiền bảo hành công trình là gì?
2.1. Công trình là gì?
Từ công trình có thể được hiểu theo nhiều cách:
Ý nghĩa đầu tiên là việc xây dựng phức tạp đòi hỏi sử dụng các kỹ thuật phức tạp. Ví dụ như công trình kiến trúc, công trình xây dựng,…
Nghĩa thứ hai: là công trình khoa học nghệ thuật, đòi hỏi nhiều công sức. Ví dụ như công trình khoa học cấp nhà nước, tác phẩm điêu khắc có giá trị nghệ thuật cao,…
Nghĩa thứ ba: ám chỉ sự khó khăn, phức tạp, công sức bỏ ra cho một việc gì đó. Tuy nhiên đây chỉ là nghĩa cũ, ngày nay ít dùng.
Hạng mục công trình là một phần của tác phẩm. Mỗi bộ phận đó có thể hoạt động độc lập. Hoặc họ phải phụ thuộc vào nhau. (Ví dụ khi xây dựng một công trình là khách sạn 5 sao có nhiều hạng mục thì có thể coi hồ bơi là một hạng mục công trình).
Cụ thể hơn: hạng mục công trình là bộ phận chính của một công trình xây dựng, mỗi hạng mục sẽ có những công dụng khác nhau. Mỗi dự án có thể là một hoặc nhiều hạng mục công việc.
Hạng mục công trình có khối lượng công việc gọn nhẹ, nhỏ hơn toàn bộ công trình. Việc chia ra từng hạng mục giúp bạn thuận tiện trong việc gọi vốn từ nhà đầu tư (ví dụ nhiều nhà đầu tư có thể cho bạn 200 triệu/1 hạng mục thay vì 2 tỷ/1 dự án).
Việc phân chia các dự án xây dựng cũng giúp bạn kiểm soát nguồn vốn tốt hơn. Nếu dự án của bạn chỉ có một chủ đầu tư duy nhất. Khi họ rút vốn, dự án của bạn sẽ dễ bị chậm tiến độ trong thời gian ngắn, khó kêu gọi vốn đầu tư lớn. Nhưng nếu từng hạng mục có nhà đầu tư của chính mình, khi họ rút tiền, bạn có thể kêu gọi tái đầu tư trong thời gian ngắn, dù sao thì tiêu ít cũng tốt hơn tiền lớn.
2.2. Bảo hành công trình là gì?
Căn cứ Khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng là việc bên nhận thầu cam kết về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định những hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình vận hành, sử dụng công trình xây dựng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản bảo hành công trình chính là một bên đứng ra, mà ở đây chính là bên thầu nhận trách nhiệm đảm bảo cho công trình đi vào hoạt động một cách hiệu quả và chất lượng.
2.3. Mẫu giấy đề nghị thanh toán tiền bảo hành công trình là gì?
Mẫu giấy đề nghị thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng là văn bản được lập để gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Mẫu nêu rõ nội dung đề nghị, số tiền thanh toán…
3. Yêu cầu bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng xây dựng gồm những gì?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau;
– Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà cung cấp thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành phần công việc do mình thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo tối đa chất lượng của công trình xây dựng.
– Nội dung bảo hành của công trình xây dựng: Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia thi công xây dựng về quyền và trách nhiệm của các bên trong việc bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình, thiết bị thi công, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc cất giữ, sử dụng, hoàn trả tài sản bảo đảm, tài sản thế chấp, biện pháp bảo đảm ký quỹ hoặc hình thức bảo đảm khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tiền đặt cọc, bảo lãnh cam kết hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời gian bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư nước ngoài, hình thức bảo hành được quy định cụ thể bằng tiền mặt hoặc thư bảo lãnh của ngân hàng; Thời hạn và giá trị bảo hành theo quy định của pháp luật.
– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng đối với một hoặc một số hạng mục công trình, gói thầu xây lắp thiết bị vượt quá thời hạn quy định, thời hạn bảo hành chung đối với công trình theo quy định pháp luật. Việc thời gian bảo hành khác nhau xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của mỗi công trình khác nhau, cũng như đảm bảo quyền lợi của chính những nhà đầu tư.
– Đối với những hạng mục công trình có khiếm khuyết về chất lượng, sự cố trong quá trình thi công đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của những hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công trước khi nghiệm thu.
– Thời hạn bảo hành các hạng mục, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ ngày chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được cụ thể như sau:
+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư nước ngoài;
+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư công có vốn nước ngoài;
+ Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a và điểm b khoản này để áp dụng.
– Thời hạn bảo hành thiết bị thi công, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời hạn bảo hành do nhà sản xuất quy định và được tính kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu lắp đặt và vận hành thiết bị.
– Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư nước ngoài, mức bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
+ 5% giá trị hợp đồng đối với các công việc xây dựng còn lại;
+ Mức bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo mức tối thiểu quy định tại điểm a và điểm b khoản này để áp dụng.
Để đảm bảo tối đa lợi ích của người đầu tư, thi công và cả những người có quyền và lợi ích liên quan, chúng ta cần phải nắm vững những thủ tục, giấy tờ và quy trình khi yêu cầu bảo hành công trình xây dựng để tránh những tình trạng tranh chấp.
4. Mức tiền bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng là bao nhiêu tiền?
Như trên đã nêu về yêu cầu bảo hành công trình, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với cấp công trình còn lại; Tỷ lệ bảo hành cho các công trình sử dụng nhiều vốn khác có thể tham khảo mức tối thiểu áp dụng được đề cập ở trên.
Như vậy, khi ký kết hợp đồng xây dựng, bạn cần lưu ý đến yêu cầu về bảo hành công trình được nêu tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, trong đó mức bảo hành tối thiểu sẽ thấp, cao nhất sẽ là công trình loại đặc biệt, công trình cấp 3 và cấp I là 3% giá trị hợp đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.