Mẫu tờ trình đề nghị công nhận Chi ủy, Chi bộ Đảng là một văn bản chính thức được sử dụng trong quá trình tổ chức, thành lập và công nhận Chi ủy, Chi bộ Đảng tại các cấp bộ, đơn vị của Đảng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp Mẫu tờ trình đề nghị công nhận Chi ủy, Chi bộ Đảng mới nhất và các thông tin liên quan về chi ủy viên, điều kiện và số lượng chi ủy viên. Mời các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ trình đề nghị công nhận Chi ủy, Chi bộ Đảng mới nhất:
CHI ỦY ………. CHI BỘ ………. | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
| ………….., ngày…tháng…năm… |
TỜ TRÌNH
V/v Công nhận Chi ủy, Bí thư, phó bí thư
Chi bộ Cơ Quan xã …….. nhiệm kỳ …….
Kính gửi: Ban Thường vụ Đảng ủy xã ……..
Căn cứ Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam,
Căn cứ kết quả Đại hội Chi bộ Cơ Quan xã ……… lần thứ …….. nhiệm kỳ ……… và kết quả bầu cử Chi ủy, bí thư, phó bí thư Chi bộ Cơ Quan nhiệm kỳ ………. họp ngày ……….
Chi ủy chi bộ Cơ Quan đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét công nhận Chi ủy và các chức danh bí thư, phó bí thư Chi bộ, cụ thể như sau:
1. Đồng chí ……….- Bí thư Chi bộ
2. Đồng chí ……… – Phó bí thư Chi bộ
3. Đồng chí ……….- Chi ủy viên
Vậy Chi ủy Chi bộ Cơ Quan đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét công nhận để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ./.
Xin chân thành cảm ơn!
| T/M CHI BỘ |
2. Chi ủy viên là gì?
Chi ủy là cơ quan quan trọng của Đảng, có trách nhiệm lãnh đạo các chi bộ cơ sở. Chi bộ cơ sở được tổ chức tại nơi làm việc hoặc nơi cư trú của các đảng viên, và phải có ít nhất 3 đảng viên chính thức. Khi một chi bộ có ít nhất 9 đảng viên chính thức, thì sẽ tiến hành bầu ra 3 chi ủy viên. Trong trường hợp số lượng đảng viên trong chi bộ nhiều hơn, số lượng chi ủy viên được bầu ra sẽ không quá 7.
3. Điều kiện công nhận Chi ủy viên:
Theo
– Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng: Chi bộ thực hiện kiểm tra và đóng dấu giáp lai các trang trong lý lịch của người vào Đảng trước khi chi ủy nhận xét và cấp ủy cơ sở chứng nhận, ký tên, đóng dấu. Chi bộ Đảng cần gửi công văn đến cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để đề nghị thực hiện việc thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng. Sau khi tổng hợp kết quả thẩm tra, chi bộ ghi nội dung chứng nhận, ký tên và đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
– Xét kết nạp và tổ chức kết nạp người vào Đảng: Chi bộ Đảng xem xét việc kết nạp Đảng cho người xin vào qua các tài liệu như đơn xin vào Đảng, lý lịch, văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức, nghị quyết giới thiệu đoàn viên và bản tổng hợp ý kiến nhận xét nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy, chi bộ nơi họ cư trú. Chi bộ Đảng ban hành nghị quyết khi có từ 2/3 số đảng viên chính thức trở lên đồng ý để đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét và quyết định việc kết nạp Đảng.
– Phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ cho đảng viên dự bị: Chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi thực hiện việc nhận xét vào
– Quản lý hồ sơ và danh sách đảng viên: Chi bộ Đảng phụ trách quản lý hồ sơ và danh sách đảng viên theo đúng quy định.
– Thực hiện các công việc liên quan đến sinh hoạt đảng và chuyển sinh hoạt đảng
4. Vai trò, trách nhiệm của chi bộ Đảng:
Hướng dẫn số 01-HD/TW của Theo đưa ra một số quy định cụ thể để thực hiện Điều lệ Đảng, trong đó có các công việc đặc thù của chi bộ. Cụ thể như sau:
1.Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
– Chi bộ phải kiểm tra và đóng dấu giáp lai các trang trong lý lịch của người vào Đảng trước khi chi ủy nhận xét và cấp ủy cơ sở chứng nhận, ký tên, đóng dấu.
– Chi bộ phải gửi công văn đến cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để đề nghị thực hiện việc thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng.
– Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
2. Xét kết nạp và tổ chức kết nạp người vào Đảng:
– Chi bộ Đảng phải xem xét việc kết nạp Đảng cho người xin vào qua các tài liệu như đơn xin vào Đảng, lý lịch, văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức, nghị quyết giới thiệu đoàn viên và bản tổng hợp ý kiến nhận xét nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy, chi bộ nơi họ cư trú.
– Chi bộ Đảng phải ban hành nghị quyết khi có từ 2/3 số đảng viên chính thức trở lên đồng ý để đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét và quyết định việc kết nạp Đảng.
3. Chi bộ phân công đảng viên theo dõi và giúp đỡ đảng viên dự bị. Chi ủy và đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đến sẽ đánh giá bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị và gửi bản nhận xét về đảng viên dự bị cho đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ. Cấp ủy và chi bộ nơi đảng viên chuyển đến sẽ phân công đảng viên chính thức theo dõi và giúp đỡ.
4. Chi bộ Đảng phải quản lý hồ sơ và danh sách đảng viên đúng quy định.
5. Chi bộ phải thực hiện các công việc liên quan đến sinh hoạt đảng và chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. Chi ủy và chi bộ trực tiếp thực hiện thủ tục giới thiệu và ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên, sau đó giao cho bí thư hoặc phó bí thư của cấp ủy ký
5. Quy định về việc bầu chi ủy tại đại hội chi bộ:
Theo Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành hướng dẫn về việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (bao gồm cả chi bộ cơ sở), chi bộ có từ 9 đảng viên chính thức trở lên thì sẽ được bầu chi ủy, và quy trình bầu chi ủy sẽ tuân thủ quy định của Đảng. Sau khi bầu được chi ủy, chi bộ sẽ bầu bí thư và một phó bí thư từ số lượng chi ủy viên trong chi bộ. Nếu chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức, thì chỉ bầu bí thư và nếu cần thiết sẽ bầu thêm một phó bí thư.
Nếu trong quá trình bầu đến lần thứ ba mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí thư chi bộ, thì cấp ủy cấp trên sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ định một đồng chí trong số chi ủy viên hoặc đảng viên (nơi không có chi ủy) làm bí thư để điều hành hoạt động của chi bộ.
Khi cần thiết, cấp ủy cấp trên có thể trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi ủy viên cho chi bộ. Tuy nhiên, việc bầu chi ủy phải được tiến hành trước tiên và không được bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư trên cùng một lá phiếu. Điều này được quy định tại Khoản 9, Điều 19, Quy chế bầu cử trong Đảng.
6. Số lượng cấp ủy viên trong chi bộ:
Số lượng cấp ủy viên trong chi bộ được quy định để đảm bảo vai trò lãnh đạo của chi bộ trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị. Theo quy định của Ban TVTU, số lượng cấp ủy viên trong Đảng bộ ở xã, phường, thị trấn không được vượt quá 15 đồng chí, trong đó số lượng phó bí thư chỉ từ 1-2 đồng chí.
Đối với các chi bộ và Đảng bộ cơ sở khác, số lượng cấp ủy viên cũng không được vượt quá 15 đồng chí. Nếu Đảng bộ có từ 9 cấp ủy viên trở lên, thì bầu ban thường vụ, bí thư và phó bí thư cấp ủy. Nếu Đảng bộ có dưới 9 cấp ủy viên, thì chỉ bầu bí thư và 1 phó bí thư nếu cần thiết.
Nếu chi bộ cơ sở có dưới 9 đảng viên chính thức, thì chỉ bầu bí thư, và nếu cần thiết thì bầu thêm 1 phó bí thư. Nếu chi bộ có đông đảng viên, số lượng chi ủy viên không được vượt quá 7 đồng chí và chỉ bầu 1 phó bí thư. Việc giới hạn số lượng cấp ủy viên giúp đảm bảo hiệu quả và tính kỷ cương của quá trình lãnh đạo và quản lý trong các cơ quan, đơn vị của Đảng.
Số lượng cấp ủy viên trong chi bộ được quy định để đảm bảo vai trò lãnh đạo của chi bộ trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị. Theo quy định của Ban TVTU, số lượng cấp ủy viên trong Đảng bộ ở xã, phường, thị trấn không được vượt quá 15 đồng chí, trong đó số lượng phó bí thư chỉ từ 1-2 đồng chí.
Đối với các chi bộ và Đảng bộ cơ sở khác, số lượng cấp ủy viên cũng không được vượt quá 15 đồng chí. Nếu Đảng bộ có từ 9 cấp ủy viên trở lên, thì bầu ban thường vụ, bí thư và phó bí thư cấp ủy. Nếu Đảng bộ có dưới 9 cấp ủy viên, thì chỉ bầu bí thư và 1 phó bí thư nếu cần thiết.
Nếu chi bộ cơ sở có dưới 9 đảng viên chính thức, thì chỉ bầu bí thư, và nếu cần thiết thì bầu thêm 1 phó bí thư. Nếu chi bộ có đông đảng viên, số lượng chi ủy viên không được vượt quá 7 đồng chí và chỉ bầu 1 phó bí thư. Việc giới hạn số lượng cấp ủy viên giúp đảm bảo hiệu quả và tính kỷ cương của quá trình lãnh đạo và quản lý trong các cơ quan, đơn vị của Đảng.
Văn bản pháp lý dùng trong bài viết:
– Quy định 29-QĐ/TW năm 2016
– Quy chế bầu cử trong Đảng
– Hướng dẫn số 01-HD/TW