Luật Sở hữu trí tuệ quy định một cách chặt chẽ và cụ thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, đây là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến hoạt động chuyển quyền. Một trong các giấy tờ quan trọng trong thủ tục là tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Mục lục bài viết
1. Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là gì?
Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là văn bản do tổ chức, cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền với nội dung cơ bản là việc đề nghị chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được dùng làm căn cứ để chứng minh tính tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân, là cơ sở để cơ quan đánh giá, xem xét xác nhận nhận đơn.
2. Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mới nhất:
TỜ KHAI
YÊU CẦU BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
Kính gửi:
Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Sở hữu trí tuệ)
Chủ đơn dưới đây đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Chú thích: Trong trang này và các trang sau, chủ đơn/đại diện của chủ đơn đánh dấu”x” vào ô vuông nếu các thông tin ghi sau các ô vuông là phù hợp.
DẤU NHẬN ĐƠN
(Dành cho cán bộ nhận đơn)
1. CHỦ ĐƠN
(Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển giao quyền sử dụng sáng chế)
Tên đầy đủ: …..
Địa chỉ:…… Điện thoại:………….Fax:……..E-mail: ..
2. ĐẠI DIỆN CỦA CHỦ ĐƠN
– là người đại diện theo pháp luật của chủ đơn
– là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được uỷ quyền của chủ đơn
– là người khác được uỷ quyền của chủ đơn
Tên đầy đủ:…………..
Địa chỉ:…………
Điện thoại:……………Fax:………E-mail:…………..
3. ĐỐI TƯỢNG CHUYỂN GIAO
Tên Bằng độc quyền sáng chế:……
Số Văn bằng:……….
Ngày cấp:……..
4. CHỦ SỞ HỮU VĂN BẰNG BẢO HỘ
Tên đầy đủ: ……….
Điện thoại:…….Fax:……………..E-mail:………..
5. CHỦ ĐƠN/ĐẠI DIỆN CỦA CHỦ ĐƠN KÝ TÊN
6. PHÍ, LỆ PHÍ
Loại phí, lệ phí
– Lệ phí nộp đơn
– Lệ phí thẩm định đơn
– Lệ phí cấp quyết định
– Lệ phí đăng bạ quyết định
– Lệ phí công bố quyết định
Số đối tượng tính phí
Số tiền
Tổng số phí, lệ phí phải nộp theo đơn là:
Số chứng từ (trường hợp nộp qua bưu điện hoặc chuyển khoản):
7. CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG ĐƠN Tờ khai, gồm…….trang
Tài liệu chứng minh cơ sở đề nghị chuyển giao sáng chế gồm……trang
Giấy uỷ quyền bằng tiếng…….
Bản dịch tiếng Việt, gồm…….trang
Bản gốc
Bản sao (bản gốc sẽ nộp sau
Bản gốc đã nộp theo đơn số:……………..)
Chứng từ lệ phí
Tài liệu khác, cụ thể:
KIỂM TRA DANH MỤC TÀI LIỆU
(Dành cho cán bộ nhận đơn)
Cán bộ nhận đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
8. CAM KẾT CỦA CHỦ ĐƠN
Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Khai tại:……….ngày…… tháng……năm……
Chữ ký, họ tên chủ đơn/đại diện của chủ đơn
(ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)
3. Hướng dẫn tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế:
Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng thực tế chỉ bao gồm các thông tin gắn liền với chủ sở hữu và thông tin về đối tượng chuyển giao. Người làm tờ khai phải ghi đầy đủ các thông tin cá nhân của chủ đơn, đại diện của chủ đơn, chủ văn bằng bảo hộ.
Đối tượng chuyển giao cụ thể là bằng độc quyền sáng chế (tên, ngày cấp, số văn bằng) và các phí, lệ phí liên quan.
Cuối tờ khai, người đại diện của chủ đơn, chủ đơn ghi rõ chức vụ và đóng dấu.
4. Các vấn đề pháp lý về chuyển giao quyền sử dụng sáng chế:
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
4.1. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế:
Theo quy định của Điều 145 văn bản hợp nhất
– Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
+ Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
+ Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
+ Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
+ Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Như vậy, không phải tất cả các trường hợp cá nhân, tổ chức đều bắt buộc chuyển giao mà chỉ diễn ra trong một số trường hợp nhất định, thông thường là vì lợi ích chung của cộng động hoặc người nắm độc quyền có sự vi phạm pháp luật.
4.2. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc:
Điều 145 văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định:
– Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
+ Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
+ Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
+ Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
+ Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
+ Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Thực tế, sự hạn chế này xuất phát từ việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bằng sáng chế.
4.3. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc:
Việc thực hiện chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và thực hiện theo một thủ tục nhất định, do đó, tại Điều 147 văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định:
– Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
– Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải
– Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.