Thuế giá trị gia tăng do các cá nhân sử dụng hàng hóa, dịch vụ chi trả, và các chủ thể kinh doanh đóng vai trò là người nộp thuế. Khi nộp thuế giá trị gia tăng thì các chủ thể kinh doanh có nghĩa vụ khai thuế đối với các hoạt động kinh doanh trên phạm vi trong tỉnh và phạm vi ngoại tỉnh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh là gì?
- 2 2. Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh:
- 3 3. Soạn thảo tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh:
- 4 4. Quy định pháp luật về hoạt động kê khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh
1. Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh là gì?
Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh là văn bản do chủ thể là người nộp thuế giá trị gia tăn viết gửi lên cơ quan thuế có thẩm quyền nhằm khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh.
Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh được dùng để các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế kê khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp.
2. Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh)
[01] Kỳ tính thuế: * Lần phát sinh
* Tháng……… năm ……
[02] Lần đầu: [ ] [03] Bổ sung lần thứ [ ]
[04] Tên người nộp thuế:……
[05] Mã số thuế:……
[06] Địa chỉ: ……
[07] Quận/huyện: ……. [08] Tỉnh/thành phố: …….
[09] Điện thoại:…..[10] Fax:…….[11] Email: …..
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):……..
[13] Mã số thuế:
[14] Địa chỉ:…….
[15] Quận/huyện:……. [16] Tỉnh/thành phố: ……
[17] Điện thoại:….. [18] Fax:….. [19] Email: …..
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số…….. ngày…….
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 5% | Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 10% |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 | Doanh số của hàng hóa dịch vụ chịu thuế | [21] | [22] |
2 | Tỷ lệ % tạm nộp tính trên doanh thu | [23] 1% | [24] 2% |
3 | Số thuế tạm tính phải nộp kỳ này [25] = [21] x 1%; [26] = [22] x 2% | [25] | [26] |
Tổng số thuế phải nộp [27] = [25] + [26]: …….
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…….., ngày …….tháng …….năm ………
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:…….
Chứng chỉ hành nghề số:…….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
3. Soạn thảo tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh:
[1]: Kỳ tính thuế ghi Ngày…tháng….năm….:
[2]: Lần đầu: Nếu là kê khai lần đầu thì tích vào đây
[3]: Bổ sung lần thứ: Nếu có sai sót gì cần nộp bổ sung thì tích vào ô này
[4]: Tên người nộp thuế: Ghi họ tên người nộp thuế
[5]: Mã số thuế: Ghi mã số thuế của cá nhân nộp thuế TNCN
[6]: Địa chỉ: Ghi địa chỉ của của cá nhân nộp thuế TNCN
[7]: Quận/huyện: Ghi quận/huyện của của cá nhân nộp thuế TNCN
[8]: Tỉnh/thành phố: Ghi tỉnh/thành phố của của cá nhân nộp thuế TNCN
[9]: Điện thoại: Ghi số điện thoại của cá nhân nộp thuế TNCN
Đối với trường hợp có đại lý thuế thì điền các thông tin về đại lý thuế.
4. Quy định pháp luật về hoạt động kê khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh
4.1. Trách nhiệm khai thuế:
Tại văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BTC quy định “trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Và căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.” (Điểm đ, Khoản 1 Điều 11)
“e. Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…, không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.” (Điểm e, Khoản 1 Điều 11)
Như vậy, trong các trường hợp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì người người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Và trong trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện,…, không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua.
4.2. Kỳ hạn khai thuế giá trị gia tăng:
Tại Điểm c, khoản 2 Điều 11 văn bản hợp nhất số 18/VBHN- BTC quy định: “Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”
Như vậy, hoạt động khai thuế giá trị gia tăng với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được tính theo từng lần phát sinh, tức theo từng lần thực hiện hoạt động kinh doanh.
4.3. Thực hiện hoạt động khai thuế:
Tại văn bản hợp nhất số 18/VBHN- BTC của Bộ Tài chính quy định như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
Như vậy, hoạt động khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định trên. Theo đó, thì hoạt động khai thuế sẽ phát sinh theo từng lần doanh thu, hồ sơ khai thuế chính là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT, khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính