Hiện nay, theo như quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất điện thì cũng phải nộp thuế giá trị gia tăng. Vậy mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện là gì?
- 2 2. Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện:
- 4 4. Một số quy định về thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện:
1. Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện là gì?
Theo như quy định của pháp luật tại Điều 2
Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Theo cách hiểu thông thường, Thuế giá trị gia tăng có thể được hiểu sơ khai nhất là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện là mẫu văn bản của cơ sở sản xuất điện dùng để khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện đối với các cơ quan có thẩm quyền. Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện bao gồm các nội dung về thông tin kỳ nộp thuế giá trị gia tăng, thông tin về lần nộp thuế giá trị gia tăng, thông tin của người đăng ký thuế, thông tin của đại lý thuế,…
Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện được các cơ sở sản xuất điện dùng để kê khai thuế giá trị gia tăng của cơ sở mình đối với các cơ quan có thẩm quyền về việc nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng là sản xuất điện.
2. Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN BỔ SỐ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG PHẢI NỘP
CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THỦY ĐIỆN CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT số…….. ngày…….)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng……… Năm ………
[02] Lần đầu: [ ] [03] Bổ sung lần thứ: [ ]
[04] Tên người nộp thuế: …
[05] Mã số thuế: |
[06] Địa chỉ: …
[07] Quận/huyện: … [08] Tỉnh/thành phố: …
[09] Điện thoại: …[10] Fax: …[11] Email: …
[12] Tên đại lý thuế (nếu có): …
[13] Mã số thuế: |
[14] Địa chỉ: …
[15] Quận/huyện: … [16] Tỉnh/thành phố:…
[17] Điện thoại: … [18] Fax: … [19] Email: ….
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số …ngày …
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Tỷ lệ phân bổ (%)
| Số thuế phải nộp
|
1
| Số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy thủy điện X – Nộp tại địa phương A – Nộp tại địa phương B … | …
| …
|
2 | Số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy thủy điện Y – Nộp tại địa phương C – Nộp tại địa phương D … | …
| …
|
3 | … |
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:…….
Chứng chỉ hành nghề số:……
Ngày …….tháng …….năm …….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện:
– Địa chỉ: Ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị, bộ phận hoặc đóng dấu đơn vị;
– Ghi rõ thông tin về kỳ tính thuế giá trị gia tăng;
– Ghi rõ thông tin 6về lần nộp thuế giá trị gia tăng.
4. Một số quy định về thuế giá trị gia tăng dành cho các cơ sở sản xuất điện:
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai số thuế GTGt theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kèm theo
4.1. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập. Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
Là loại thuế gián thu :Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế.
Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn: Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ: Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa và cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế: Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua và phải gánh chịu.
4.2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
4.2.1. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu:
Dù là doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý hoặc theo từng lần phát sinh bằng phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì đều phải chuẩn bị các tài liệu hồ sơ như Tờ khai thuế giá trị gia tăng (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)
4.2.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên thuế GTGT:
Đối tượng khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là các doanh nghiệp có hoạt động mua, và bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này là Tờ khai thuế giá trị gia tăng (theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là:
1. Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC);
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì còn phải bổ sung thêm:
2. Bảng tổng hợp số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) (theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
3. Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) (theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
4. Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) (theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Thời gian nộp hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp chậm nhất là Ngày 20 của tháng sau.đối với khai thuế hàng tháng theo quy định, Khai thuế theo Quý thì thời gian là Ngày 30 của tháng đầu tiên quý sau, Khai thuế theo từng lần phát sinh thì thoi gian từ Ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế.
Nơi thực hiện: cơ quan thuế quản lý nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán độc lập thì tự thực hiện kê khai tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi sản xuất kinh doanh và trong Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai thuế cho cơ sở sản xuất kinh doanh đó tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Thuế giá trị gia tăng 2018;
– Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và