Việc xác nhận phải được sự thỏa thuận, đồng ý giữa hai bên và dưới sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đã xác nhận được là cha, mẹ, con thì giữa các bên sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự!
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai ghi chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con là gì?
Mẫu tờ khai ghi chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con là mẫu ghi lại thông tin và nội dung việc giám hộ nhận cha, mẹ, con
Mẫu tờ khai ghi chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con là mẫu tờ khai được lập ra để khai về việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con
2. Tờ khai ghi chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con:
Nội dung cơ bản của tờ khai ghi chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
TỜ KHAI GHI CHÚ VIỆC GIÁM HỘ, NHẬN CHA, MẸ, CON
Kính gửi: (1) ……..
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: …….
Nơi cư trú: (2) …….
Giấy tờ tùy thân: (3) ………
Đề nghị ghi vào sổ hộ tịch việc (4) …….. cho người dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: …… Giới tính ……..
Ngày, tháng, năm sinh: …….
Dân tộc:……….Quốc tịch: …….
Nơi cư trú: (2) ……..
Giấy tờ tùy thân: (3)…….
Là: (5) ……. của người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: …….. Giới tính ……
Ngày, tháng, năm sinh: ……..
Dân tộc: …..Quốc tịch: ….
Nơi cư trú: (2) ….
Giấy tờ tùy thân: (3) …
Đã được giải quyết theo (6) …..
số …… .do (7)….. cấp ngày……….. tháng …….. năm…..
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
……, ngày…tháng…năm….
Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai:
………..
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
3. Hướng dẫn lập tờ khai ghi chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con:
– Ghi rõ tên cơ quan thực hiện ghi vào sổ hộ tịch.
– Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang sinh sống.
– Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số .. do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
– Ghi rõ loại việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (giám hộ, nhận cha, mẹ, con).
– Ghi rõ mối quan hệ: là cha/mẹ/người giám hộ.
– Ghi rõ tên giấy tờ chứng minh sự kiện hộ tịch đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
– Ghi rõ tên cơ quan nước ngoài đã giải quyết sự kiện hộ tịch.
4. Một số quy định về giám hộ, nhận cha, mẹ, con:
Căn cứ pháp lý:
4.1. Quy định về người giám hộ:
– Giám hộ là người giám hộ (bao gồm: cá nhân, pháp nhân) thực hiện một số hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ trước pháp luật. Người giám hộ có thể được Cơ quan nhà nước cử hoặc chỉ định hoặc đã là người giám hộ đương nhiên theo quy định pháp luật
Điều kiện trở thành người giám hộ
Căn cứ theo Điều 49
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015
+ Người giám hộ đáp ứng đủ điều kiện sau: tư cách đạo đức tốt, chưa vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc xâm phạm tính mang hoặc sức khỏe hoặc danh dự hoặc nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, điều kiện kinh tế, chỗ ở ổn định, có thời gian chăm sóc người được giám hộ, không phải là đối tượng bị Tòa án tuyên hạn chế quyền chăm sóc, nuôi dưỡng với người dưới 18 tuổi
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2015.
+ Đáp ứng đủ điều kiện về kinh tế, chỗ ở và các điều khác để hỗ trợ cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Vậy, để trở thành người giám hộ phải đáp ứng đủ điều kiện nêu trên
Quy định về giám hộ và giám hộ đương nhiên như sau
Căn cứ vào Điều 52, 53 của bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:
Đối với trường hợp giám hộ đương nhiên chỉ áp dụng trường hợp sau:
+ Chồng hoặc vợ là người giám hộ cho vợ hoặc chồng khi họ là người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong trường hợp này, khi một bên là chồng hoặc vợ mất năng lực hành vi dân sự thì bên còn lại phải là người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự đó và trực tiếp phát sinh nghĩa vụ với họ.
+ Các con là người giám hộ của cha và mẹ trường hợp cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong các bên không đủ điều kiện giám hộ cho người còn lại. Đầu tiên con cả là người đứng ra người giám hộ cho cha và mẹ, nếu con cá không đáp ứng đủ điều kiện là người giám hộ thì các con còn lại theo thứ tự đủ điều kiện làm người giám hộ.
Khi các con là người dám hộ cho cha, mẹ thì sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với cha mẹ, thay cha mẹ quyết định những quyền hạn liên quan
+ Cha mẹ sẽ là người giám hộ cho con nằm trong trường hợp người con bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người con chưa có vợ, chồng, con hoặc vợ chồng, con đều không đáp ứng đủ các điều kiện để làm người giám hộ theo quy định trên.
Con chưa thành niên hoặc sinh ra bị khó khăn trong nhận thức, bị các bệnh di chứng như tật nguyền, v..v thì cha, mẹ sẽ là người giám độ đương nhiên thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan trong đời sông mang tính hợp pháp theo quy định pháp luật
+ Anh, chị, em ruột là người giám hộ cho anh, chị, em của mình. Anh cả và chị cả sẽ là người giám hộ, nếu anh cả chị cả không đáp ứng đủ điều kiện thì anh chị em ruột kế tiếp là người giám hộ
Đối với trường hợp là anh, chị, em trong gia đình mà một trong ba người bị mất năng lực hành vi dân sự, không có nhận thức thì người còn lại sẽ căn cứ theo điều kiện thực hiện quyền giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người bị mất năng lực như luật định
+ Ông ngoại, bà ngoại hoặc ông bà nội người giám hộ cho cháu khi cha mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ.
+ Cô, dì, chú, bác, cậu ruột là người giám hộ cho cháu khi ông, bà, cha ,mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ.
Điều 60. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Căn cứ vào những căn cứ nêu trên thì chỉ được trở thành giám hộ đương nhiên trong hai trường hợp:
– Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
– Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Và người giám hộ sẽ thay đổi khi không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điều 49 Bộ luật này
Điều 62.Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Như vậy, khi có căn cứ nhận thấy rằng người được giám hộ đã có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ sẽ được pháp luật công nhận chấm dứt giám hộ.
+ Trường hợp người được giám hộ chết thì sẽ chấm dứt nghĩa vụ dân sự giữa hai bên thì sẽ chấm dứt quyền giám hộ
+ Trường hợp người được giám hộ được nhận làm con nuôi cũng sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự hai bên, quyền dám hộ phát sinh với người nhận nuôi
4.2. Quy định về quyền nhận cha, mẹ, con:
Căn cứ theo
Theo quy định tại điều 91
“1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
Dựa vào căn cứ trên ta có thể thấy, cha mẹ có quyền nhận con kể cả trong trường hợp con đã chết. Xét thấy trong trường hợp cha mẹ đẻ đứa bé không trực tiếp nuôi con nhưng người là cha, mẹ của đứa bé hoàn toàn có quyền yêu cầu nhận lại con. Trường hợp người nuôi dưỡng không muốn liên quan đến cha, mẹ đứa bé và không muốn cho nhận con thì có thể không đồng ý, nếu người đó vẫn kiên quyết muốn nhận con thì họ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên vậy sẽ không tốt cho đứa bé vì vậy, để cho cha của bé nhận bé làm con và người nuôi dưỡng có thể yêu cầu được tiếp tục nuôi con mà không nhất thiết phải giao con cho cha của bé, hai người có thể thỏa thuận với nhau để cho con có một điều kiện sống, môi trường sống tốt nhất cho bé phát triển.
Thủ tục đăng ký nhận con của cha mẹ
Theo điều 89 và 91
“Điều 89. Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
“Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
Theo quy định trên, các cá nhân có thể yêu cầu Tòa án xác định một cá nhân khác là con hoặc không phải con mình. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Điều 34 Luật hộ tịch 2005 quy định như sau :
“Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, căn cứ theo các điều, khoản trên thì cha, mẹ có quyền nhận con và con cũng có quyền xác định và nhận cha mẹ!