Khi đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện theo pháp luật rồi, người có nhu cầu đăng ký kết hôn phải viết tờ khai đăng ký kết hôn để xin đăng ký kết hôn. Tờ khai này là dữ liệu tự khai, được kiểm tra lại và được lưu trữ trên dữ liệu quản lý cư dân, hôn nhân quốc gia.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Kính gửi(3):…..
Thông tin | Bên nữ | Bên nam |
Họ, chữ đệm, tên | ||
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nơi cư trú (4) | ||
Giấy tờ tùy thân(5) | ||
Kết hôn lần thứ mấy |
Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của
Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Đề nghị Quý cơ quan đăng ký
…., ngày ….…tháng ……. năm……
Bên nữ (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) | Bên nam (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) |
2. Cách khai tờ khai đăng ký kết hôn :
(1), (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.
(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/….).
Tờ khai đăng ký kết hôn là một trong những thành phần hồ sơ xin đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn cần nộp kèm tờ khai này các giấy tờ pháp lý khác theo hướng dẫn phía dưới.
Thành phần hồ sơ của đăng ký kết hôn trong nước và đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là khác nhau. Tuy nhiên, tờ khai đăng ký kết hôn thì được dùng chung cho tất cả các nhu cầu kết hôn.
3. Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm những gì?
a) Hồ sơ đăng ký kết hôn trong nước
– Tờ khai đăng ký kết hôn
–
– Chứng minh thư hay hộ chiếu của cả hai bên.
– Hộ khẩu thường trú hay giấy đăng ký tạm trú của cả hai bên.
– Nếu một trong hai bên đã có vợ /chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì bên đó cần phải nộp bản sao quyết định của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.
b) Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
– Tờ khai đăng ký kết hôn
–
– Chứng minh thư hoặc hộ chiếu của cả hai bên.
– Hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của công dân Việt Nam
– Giấy khám sức khỏe của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận hai bên nam, nữ không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
4. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn:
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi mới chuyển khẩu vào nhà người thân vậy có thể làm giấy kết hôn ngay tại nơi có hộ khẩu mới của vợ tôi được không. Hay phải đợi thêm thời gian mấy tháng mới làm được. ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, trong tình huống của bạn, chỉ cần vợ tương lai của bạn đã được chuyển khẩu vào sổ hộ khẩu của gia đình người thân thì ngay tại thời điểm đó, bạn và vợ tương lai đã có quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn taị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi vợ bạn có hộ khẩu.
Các loại giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 và được hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch
5. Giấy đăng ký kết hôn sai họ tên pháp luật có công nhận vợ chồng không?
Tóm tắt câu hỏi:
xin chào luật sư em muốn hỏi khi bố mẹ em đăng kí kết hôn năm 1988 thì cả 2 người đều không có tên đệm, nhưng bố và mẹ em đều cho tên đệm vào nên dẫn đến giấy chứng nhận kết hôn bị sai tên như tên bố em là Nguyễn Văn Mạnh nhưng lại ghi là Nguyễn Hùng Mạnh mẹ là Nguyễn Thị Hà Thì ghi là Nguyễn Thu Hà nay bố em đã mất nên không đăng ký lại được khi bố em mất không để lại di chúc vậy mẹ em có quyền được hưởng tài sản của bố em không ?
Luật sư tư vấn:
Đăng ký kết hôn là một trong những sự kiện về hộ tịch nên phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật. Khi giấy tờ hộ tịch bị sai thì cần cải chính thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014 quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch.
Theo đó, để thay đổi, cải chính các giấy tờ hộ tịch thì cần có căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Ngoài ra, Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
– Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định.
Để đảm bảo sự chính xác của giấy tờ hộ tịch thì khi thông tin trên giấy đăng ký kết hôn bị sai, bố mẹ bạn cần đến Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục chỉnh sửa lại thông tin trên giấy đăng ký kết hôn.
Do bố bạn chết không để lại di chúc nên tài sản của bố bạn được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo đó, tài sản của bố bạn được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha, mẹ (gồm cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi), con( gồm con đẻ và con nuôi). Việc xác định các mối quan hệ này dựa trên sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy nhận nuôi con nuôi,..
Ngoài ra, cần xác định tài sản bố bạn để lại là tài sản chung của bố mẹ hay tài sản riêng của bố bạn.
Trường hợp là tài sản riêng thì được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651
Trường hợp là tài sản chung của bố mẹ thì khi bố bạn chết không để lại di chúc, phần tài sản của bố mẹ được chia đôi. Phần tài sản thuộc sở hữu của bố bạn được chia thừa kế theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651