Khi một cá nhân muốn tham gia vào một hoạt động trợ giúp xã hội nhất định thì có thể thực hiện đăng ký với Cơ quan, đơn vị quản lý tổ chức đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội bằng cách nộp tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội. Vậy tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội là gì?
Mục lục bài viết
1. Tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội là gì?
Mẫu tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội là mẫu bản tờ khai được lập ra bởi cá nhân gửi Cơ quan, đơn vị quản lý tổ chức đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội để ghi chép về việc đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội. Mẫu tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội phải nêu rõ những thông tin của người đăng ký trợ giúp xã hội, nội dung đăng ký, thông tin cơ sở trợ giúp xã hội…
Trợ giúp xã hội được hiểu là sự giúp đỡ, trợ giúp của cộng đồng và của Nhà nước đến với các đối tượng yếu thế trong xã hội thông qua hình thức hỗ trợ về điều kiện sinh sống; về vật chất để các đối tượng trong diện được trợ giúp có thể phát huy khả năng tự bản thân lo liệu được cuộc sống, vượt qua được những khó khăn và có thể dần tái hòa nhập vào cộng đồng.
Mẫu tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội là văn bản chứa đựng những thông tin của người đăng ký trợ giúp xã hội, nội dung đăng ký, thông tin cơ sở trợ giúp xã hội, những cam kết của người đăng ký trợ giúp xã hội,… Ngoài ra, tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội sẽ là căn cứ để Cơ quan, đơn vị quản lý, tổ chức đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội xem xét và chấp thuận việc đăng ký thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội.
2. Mẫu tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Đại danh, ngày …. tháng …. năm 20…
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Kính gửi:…
I. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ
1. Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số fax
2. Loại hình cơ sở
3. Chức năng
II. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
1. Đối tượng phục vụ
2. Quy mô hoạt động..
3. Địa bàn hoạt động.
4. Các nhiệm vụ đăng ký hoạt động
Khi (Tên cơ sở đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội) …. đi vào hoạt động sẽ cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội và người dân có nhu cầu, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật./.
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/
CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TGXH
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội:
Phần kính gửi của của tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội thì người đăng ký điền đầy đủ tên Cơ quan, đơn vị quản lý tổ chức đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội.
Phần nội dung của tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội thì người đăng ký sẽ cung cấp những thông tin của người đăng ký trợ giúp xã hội, nội dung đăng ký, thông tin cơ sở trợ giúp xã hội, những cam kết của người đăng ký trợ giúp xã hội,…Người đăng ký cần cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm.
Cuối tờ khai đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội người đăng ký sẽ ký à ghi rõ họ tên để là bằng chứng và có sự xác nhận của Cơ quan, đơn vị quản lý tổ chức đăng ký hoạt động trợ giúp xã hội.
4. Những quy định về trợ giúp xã hội:
4.1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
Được quy định tại Điều 5,
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
1) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.”
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.”
4.2. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối tượng thay đổi nơi cư trú có đơn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại nơi cư trú cũ và gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng kể từ tháng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.