Trong quá trình gửi đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm còn thiếu nội dung thì sẽ được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Vậy mẫu đơn thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
- 2 2. Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 4 4. Một số quy định về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
1. Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tục lập ra để thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm có nội dung nêu rõ về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm ……
Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm được cơ quan có thẩm quyền lập ra để thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là cơ sở để người gửi đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đucợ biết để sửa đổi, bổ sung đơn kịp thời theo thời hạn mà pháp luật tố tụng hiện hành quy định.
2. Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm (Mẫu số 49-HC) (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––
TÒA ÁN NHÂN DÂN….. (1)
––––––––––
Số:…./…./TB-TA
……, ngày…… tháng …… năm…
THÔNG BÁO
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
Kính gửi: …(2)
Địa chỉ: …(3)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 258 của Luật tố tụng hành chính;
Xét đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm của …(4) đề ngày…………(5) về việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) số… ngày…..tháng….năm……..của Tòa án… đã có hiệu lực pháp luật;
Tòa án nhân dân… yêu cầu … sửa đổi, bổ sung các nội dung sau đây trong thời hạn….. ngày, kể từ ngày nhận được thông báo này:
- …
- …
Trường hợp người đề nghị không sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị và gửi lại cho Tòa án trong thời hạn trên thì Tòa án trả lại đơn đề nghị, tài liệu chứng cứ kèm theo cho người đề nghị và chưa thụ lý đơn đề nghị của đương sự.
ơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, hồ sơ giải quyết đơn.
CHÁNH ÁN(6)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 49-HC:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(2), (3) và (4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ người đề nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị). Cần lưu ý đối với cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên.
(5) Ghi ngày, tháng, năm đương sự làm đơn đề nghị.
(6) Trường hợp Chánh án phân công cho người có thẩm quyền ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền thì người đó ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
4. Một số quy định về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Quy định về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm
Theo như quy định tại Điều 326,
– Thứ nhất, kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong quá trình tham gia vào giai đoạn tố tụng.
– Thứ hai, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
– Thứ ba, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm
Căn cứ Điều 334, Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn kháng nghị là 03 năm.
Thời hạn kháng nghị có thể kéo dài thêm 02 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đương sự đã có đơn đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị xem xét kháng nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
– Căn cứ kháng nghị là bản án có hiệu lực vi phạm pháp luật, xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, bên thứ ba, xâm hại đến lợi ích công cộng và kháng nghị để khắc phục sai lầm của bản án đó.
Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Trong thủ tục giám đốc thẩm, chỉ có chủ thể pháp luật quy định mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Đương sự trong vụ việc dân sự không có quyền trực tiếp yêu cầu mở thủ tục giám đốc thẩm, mà chỉ được quyền đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét.
Căn cứ Điều 331, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao kháng nghị đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp cao, các tòa án khác;
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Cấp cao kháng nghị bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi lãnh thổ.
Trình tự thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ vào Điều 327-350, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trình tự thủ tục giám đốc thẩm như sau:
– Đương sự nộp đơn đề nghị cho Tòa án, Viện kiểm sát, kèm theo bản án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
– Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn, ghi vào đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự;
– Kiểm tra đơn: Nếu không đủ điều kiện thì cơ quan đã nhận đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu;
– Hết thời hạn trên mà đương sự không sửa đổi, bổ sung thì tòa án, viện kiểm sát trả lại đơn, nêu lý do, ghi chú vào sổ nhận đơn.
– Nếu hồ đơn đã đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định;
– Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Trình tự, thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm
– Theo như quy định của pháp luật về tố tụng thì thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được quy định tại Điều 329 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
+ Theo đó,Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
Ngày gửi đơn đề nghị được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung theo quy định của Điều 328 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
– Đơn đề nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo của cá nhân và cơ quan tổ chức khác được thực hiện theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Cơ sở pháp lý: Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao