Khi doanh nghiệp thành lập thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in. Vậy mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có nội dung như thế nào? và đối tượng được tự in hóa đơn và đặt in hóa đơn được pháp luật hiện hành quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in là gì?
Trước khi đi xâu vào tìm hiểu về thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in hóa đơn của tổ chức thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu pháp luật hiện hành quy định như thế nào là hóa đơn tự in và thế nào là đặt in hóa đơn dựa trên quy định theo
Bên cạnh đó, cũng dựa trên cơ sở quy định tại
Mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in chính là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in đáp ứng các nguyên tắc luật định như thỏa mãn nguyên tắc về việc đánh số thứ tự trên hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 02 trở đi phải thể hiện là bản sao, phần mềm ứng dụng để in hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
Nguyên tắc mà tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác được quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC. Mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thể hiện sự cho phép để các tổ chức được tạo hóa đơn tự in và về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in hóa đơn theo nhu cầu của tổ chức đó để phục vụ vào mục đích sử dụng.
Mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thể hiện sự cho phép, đồng ý của Nhà nước về việc các tổ chức mới thành lập về việc sử dụng hóa đơn mà tổ chức đó tự in, hay là hóa đơn do tổ chức đặt in theo như quy định của pháp luật hiện hành về
2. Mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in:
Mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in là mẫu văn bản thông báo cho các tổ chức được biết về việc tổ chức mình có thể tự in hóa đơn để sự dụng hay phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho nhu cầu của tổ chức. Mẫu thông báo là Mẫu số TB05/AC được ban hành kèm theo Thông tư số 39/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
Số: …./TB-……
…, ngày….tháng….năm…..
THÔNG BÁO
Về việc sử dụng hóa đơn tự in/đặt in
Kính gửi: …
Mã số thuế: …
Địa chỉ nhận thông báo: …
Căn cứ
Sau khi xem xét văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in/đặt in số …. ngày…tháng…năm… của …..(tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ),
…(Tên cơ quan thuế)…. thông báo:
Trường hợp của …..(tên người nộp thuế)….. đủ điều kiện/không đủ điều kiện được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.
Lý do:
- ….
- ….
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế …. theo số điện thoại: …. địa chỉ: …. hoặc có văn bản gửi cơ quan Thuế quản lý trực tiếp.
…(Tên cơ quan thuế) …. thông báo để người nộp thuế được biết./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu VT;
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in:
– Ghi rõ tên cơ quan chủ quản cấp trên của cơ quan thuế ra thông báo
– Ghi rõ tên cơ quan thuế ra thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
– Ghi số thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và tên viết tắt của cơ quan ban hành thông báo
– Ghi rõ địa danh ban hành thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
– Phần kính gửi: ghi rõ tên cơ quan gửi văn bản thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
4. Quy định về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in:
Trên cơ sở quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn đặt in bao gồm những tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Bên cạnh đó thì cũng theo như quy định tại Thông tư này thì đối tượng sử dụng hóa đơn tự in được quy đính bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn kể từ khi có mã số thuế và các doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng. Trong đó, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn kể từ khi có mã số thuế là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra thì, doanh nghiệp được tự in hóa đơn phải đáp ứng số vốn điều lệ phải từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành đã quy định rất cụ thể việc việc doanh nghiệp như thế nào thì đủ điều kiện tự in hóa đơn và doanh nghiệp như thế nào thì phải đặt in hoa đơn. Do đó, từ quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC này có thể thấy việc doanh nghiệp được tự in hóa đơn khi đáp ứng đủ điều kiện về quy nộ hoạt động của doanh nghiệp, số vốn điều lệ của doanh nghiệp phải trên 15 tỷ đồng nếu như vốn điều lệ mà dưới 15 tỷ đồng thì phải có điều kiện kèm theo là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế; Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn; đặc biệt là doanh nghiệp này không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới 50 triệu đồng trong vòng 365 ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước và đã có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện.
Hiện nay, căn cứ theo Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định xử lý chuyển tiếp như sau:
– Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đã thông báo phát hành hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định 123/2020/NĐ-CP được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Đối với các trường hợp từ ngày Nghị định 123/2020/NĐ-CP được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp mà cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Cơ quan thuế có trách nhiệm trong việc xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và tiến hành việc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
– Còn đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định 123/2020/NĐ-CP được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.