Trong một số trường hợp người có quyền kháng cáo vụ án hành chính muốn rút kháng cáo thì Tòa án phải Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính theo quy định và kèm theo văn bản theo mẫu đó là Mẫu số 34-HC: Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính. Vậy để hiểu thêm về vấn đề này hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Mục lục bài viết
1. Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính là gì, mục đích của mẫu đơn?
– Thời hạn kháng cáo trong vụ án hành chính được quy định tại Điều 206 Luật tố tụng hành chính 2015 như sau:
+ Thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật đối với bản án của
+ Đối với các trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì và trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
2. Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính:
Mẫu số 34-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
Số: …./…/TB-TA
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC RÚT KHÁNG CÁO (KHÁNG NGHỊ) (2)
Kính gửi: (3) …….
Địa chỉ: ………
Ngày….tháng….năm……., (4) ……..có đơn kháng cáo (văn bản kháng nghị số ……./………./QĐ-KN) đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số: ……./………./HC-ST ngày……tháng……năm…….. của
Ngày…… tháng……. năm……. người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị) đã có văn bản rút kháng cáo (kháng nghị) với lý do
Căn cứ vào Điều 218 của Luật tố tụng hành chính;
Tòa án nhân dân (5) …….. thông báo cho (6) ……được biết.
Nơi nhận:
– Ghi nơi nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 218 Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 34-HC:
(1) và (5) Ghi tên Tòa án ra thông báo về việc rút kháng cáo (kháng nghị). Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(2) Nếu chỉ rút kháng cáo, thì bỏ hai chữ “kháng nghị”; nếu chỉ rút kháng nghị, thì bỏ hai chữ “kháng cáo”.
(3) Ghi theo quy định tại khoản 4 Điều 218 của Luật tố tụng hành chính.
(4) Ghi họ tên, địa vị tố tụng của người kháng cáo. Nếu người kháng cáo là người được đương sự uỷ quyền, thì ghi họ tên của người được uỷ quyền đó và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm… nào (ví dụ: của Ông Trần Văn B. là người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện Bà Nguyễn Thị V. theo giấy uỷ quyền ngày 04-10-2017). Nếu Viện kiểm sát kháng nghị, thì ghi tên của Viện kiểm sát.
(6) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị mà không phải ghi họ tên (ví dụ: thông báo cho Ông được biết; thông báo cho Bà được biết); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp thông báo cho Viện kiểm sát thì ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp.
Lưu ý: Tòa án cấp phúc thẩm không phải gửi thông báo việc rút kháng cáo (kháng nghị) cho chính người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị).
4. Một số quy định của pháp luật về rút kháng cáo vụ án hành chính:
4.1. Người có quyền kháng cáo:
Tại Điều 204 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về người có quyền kháng cáo “Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.
Theo đó, Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (khoản 7 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015). Nên những trường hợp kháng cáo dẫn đến xét xử phúc thẩm có thể do người khởi kiện hoặc người bị kiện hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định, người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo, nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo (khoản 2,3 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015).
Cũng theo đó, trường hợp người kháng cáo là cá nhân Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tựtố tụng hành chính 2015 tố tụng hành chính 2015). Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo và người đại diện theo pháp luật của đương sự cũng được quyền ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo (khoản 5 Điều 205Luật tố tụng hành chính 2015). Đây là những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung trong Luật tố tụng hành chính năm 2015.
4.2. Đơn kháng cáo:
Khi thực hiện quyền kháng cáo thì người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có đầy đủ các nội dung: Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; kháng cáo toàn bộ hay một phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Đối với trường hợp người kháng cáo không tự mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền có kháng cáo; họ tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo theo quy định.
4.3. Đối tượng kháng cáo và nội dung kháng cáo:
Đối tượng kháng cáo theo quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 204 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định, đối tượng mà đương sự, người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm.
Nội dung kháng cáo đó là người có quyền kháng cáo có thể kháng cáo toàn bộ hoặc một phần nội dung của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định.
Theo đó, người kháng cáo cần làm đúng quy định về hình thức và nội dung, thực hiện đầy đủ thủ tục và trình tự đối với các đối tượng theo quy định.
4.4. Quyền thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo:
Khoản 1 Điều 218 Luật tố tụng hành chính 2015 có quy định “Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 206 của Luật này thì người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu”.
Khoản 2 Điều 218 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định “Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo… nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu nếu thời hạn kháng cáo đã hết”.
Khoản 3 Điều 218 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định “Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo… Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo”.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm.
Như vậy, có thể thấy pháp luật đã có quy định chi tiết về các thủ tục rút kháng cáo vụ án hành chính mà dựa theo đó được phân ra các trường hợp khác nhau và theo quy định thì người kháng cáo và cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án phải thực hiện đúng theo quy định.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 34-HC: Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính chi tiết nhất và các thông tin pháp lý khác liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý:
Luật tố tụng hành chính 2015