Trong các trường hợp rút kháng cáo, kháng nghị phải thực hiện dựa trên quy định của pháp luật và khi thực hiện rút kháng cáo, kháng nghị cần kèm theo văn bản đó là Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị.
Mục lục bài viết
1. Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị là gì?
Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.
Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị là
Mẫu số 49-HS: Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị là mẫu bản thông báo được lập ra để thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp cụ thể. Mẫu bản thông báo nêu rõ thông tin người nhận thông báo, nội dung thông báo…
2. Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
–––––––––
TÒA ÁN…………………….(1)
–––––––––––
Số:…../….. (2)/ TB-TA
…., ngày….. tháng….. năm……
THÔNG BÁO
Về việc rút (3)………
TÒA ÁN (4) ………
Căn cứ Điều 338 và Điều 342 của Bộ luật Tố tụng hình sự,
Thông báo cho (5)…….được biết như sau:
Ngày…..tháng…..năm……, (6)…….. có đơn kháng cáo (Quyết định kháng nghị số:…/…/…ngày…tháng…năm…) đối với Bản án (Quyết định) số: (7)…………của Tòa án (8)……………. với nội dung (9)……
Ngày…..tháng…..năm……, người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị) đã có văn bản(10) về việc rút kháng cáo (kháng nghị).
Nơi nhận:
– (11) …….
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 49-HS:
(1) và (4) ghi tên Tòa án xét xử phúc thẩm; nếu là
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra thông báo (ví dụ: 12/2017/TB-TA).
(3) nếu chỉ có kháng cáo thì ghi “kháng cáo”; nếu chỉ có kháng nghị thì ghi “kháng nghị”; nếu có cả kháng cáo, kháng nghị thì ghi “kháng cáo, kháng nghị”.
(5) ghi đầy đủ họ tên và địa vị pháp lý trong tố tụng của người được thông báo (ví dụ: Thông báo cho bị cáo Nguyễn Văn A).
(6) ghi tư cách tố tụng của người kháng cáo và đầy đủ họ tên của người kháng cáo; nếu pháp nhân thương mại thì ghi tên của pháp nhân thương mại; nếu là Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi tên Viện kiểm sát kháng nghị.
(7) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định (ví dụ: 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).
(8) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm.
(9) ghi nội dung kháng cáo, kháng nghị.
(10) nếu là Viện kiểm sát rút kháng nghị thì ghi cụ thể số và ký hiệu của văn bản.
(11) ghi những nơi mà Tòa án phải thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 342 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Một số quy định của pháp luật về rút kháng cáo, kháng nghị:
:Tại Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị quy định tại
1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Theo đó, Trong trường hợp người kháng cáo và đói với Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng cáo theo quy định của pháp luật, hay đói với kháng nghị trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa (trong vụ án không còn có kháng cáo và kháng nghị), thì việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ theo quy định. Thời gian trước khi mở phiên tòa việc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm do Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa thực hiện theo quy định, còn tại phiên tòa do Hội đồng xét xử thực hiện. và theo đó thì Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
Việc Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị phải thực hiện theo quy định về các trình tự thủ tục do pháp luật quy định
5. Phân biệt kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự:
Tiêu chí | Kháng cáo | Kháng nghị |
Khái niệm
| Kháng cáo được hiểu là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, và yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm theo quy định
| Kháng nghị được hiểu là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật
|
Hình thức | hình thức đó là Kháng cáo lên tòa phúc thẩm | 03 hình thức kháng nghị đó là phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
|
Chủ thể thực hiện
| – Bị cáo, và bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo quy định – Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, và đối với người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. – Nguyên đơn dân sự, và bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. – Người có quyền lợi, và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ theo quy định – Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, và các đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. – Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội theo quy định của pháp luật đề ra | – Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định – Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo quy định – Đối với Tái thẩm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo quy định |
Phạm vi
| -Bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo quy định – Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. – Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. – Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. – Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
| – Những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật quy định – Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm: +Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án theo quy định + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, và truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án + Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. – đối với Trường hợp Tái thẩm: + Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; + Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; + Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; + Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án theo quy định cua pháp luật |
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 49-HS: Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị chi tiết nhất dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng hình sự 2015