Hiện nay, các giao dịch thuế được thực hiện dưới hai hình thức là trực tuyến qua cổng thông tin và trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế tuy nhiên với sự phát triển công nghệ thì người nộp thuế thường chọn giao dịch qua cổng thông tin hơn là làm việc trực tiếp. Chính vì vậy, trong trường hợp không thể tiếp nhận hoặc có thể tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan phải thông báo cho người nộp thuế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT) là gì?
- 2 2. Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT):
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT):
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử:
1. Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT) là gì?
Theo quy định về thuế thì khái niệm về thuế được hiểu là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Thuế điện tử là khoản thuế mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không cần qua hình thức trực tiếp mà có thể thông qua hình thức nộp trực tuyến.
Theo đó, Nhà nước sẽ thành lập cơ quan thuế để quản lý thuế dưới hình thức trực tiếp hoặc qua cổng thông tin. Cơ quan thuế chính là hệ thống các cơ quan thực hiện quản lý Nhà nước về thuế, thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Cơ quan thuế là từ ngữ chung được dùng để chỉ hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về thuế, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực.
Đối với hình thức thực hiện các giao dịch thuế qua cổng điện tử thì không thể tránh được việc có nhiều sự cố xảy ra dẫn đến việc tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế ảnh hưởng theo. Trong trường hợp không thể tiếp nhận hoặc tiếp nhận được hồ sơ thuế thì cơ quan phải có
Trong thực tế khi sử dụng hệ thống điện tử để quản lý thuế, thực hiện các giao dịch giữa người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế thì trong trường hợp có thể tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử thì cơ quan thông qua mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT) để trực tiếp thông báo về lý do không thể tiếp nhận hoặc có thể tiếp tục tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế có cơ sở để thực hiện các giao dịch liên quan.
2. Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT):
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
Số: ……/TB-TĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
……, ngày …… tháng …… năm ……
THÔNG BÁO
Về việc chấp nhận/không chấp nhận <hồ sơ đăng ký thuế điện tử/ hồ sơ khai thuế điện tử/hồ sơ hoàn thuế điện tử/hồ sơ thuế điện tử>
Kính gửi: <Họ tên người nộp thuế: …>
<Mã số thuế của NNT:….>
< Trường hợp 1: Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử/hồ sơ hoàn thuế điện tử thì ghi:>
Căn cứ <hồ sơ khai thuế điện tử/hồ sơ hoàn thuế điện tử> của người nộp thuế (NNT) đã được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo tiếp nhận vào lúc…giờ…phút ngày … tháng … năm…. Cơ quan thuế thông báo về việc chấp nhận <hồ sơ khai thuế điện tử/hồ sơ hoàn thuế điện tử> của NNT, cụ thể như sau:
<Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC thì hiển thị:>
+ Tên tờ khai/Phụ lục: ……
+ Loại tờ khai: ……
+ Kỳ tính thuế: ……
+ Lần nộp hoặc lần bổ sung: ……
+ Mã giao dịch điện tử: ……
Hồ sơ khai thuế (HSKT) điện tử của NNT được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc…giờ…phút ngày….tháng…. năm ……
Ngày hoàn thành việc nộp HSKT của NNT là ngày <ngày nộp của HSKT bước 1 được tiếp nhận lần đầu>.
<Trường hợp chấp nhận hồ sơ hoàn thuế thì hiển thị:>
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của NNT được cơ quan thuế nhận đủ vào lúc…giờ….phút ngày….tháng…… năm ……
Hồ sư đề nghị hoàn thuế điện tử của NNT được cơ quan thuế nhận đủ vào lúc…giờ….phút ngày…. tháng…… năm ……
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: sáu 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan Thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.
Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
<Trường hợp 2: Trường hợp không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử/hồ sơ khai thuế điện tử/hồ sơ hoàn thuế điện tử/hồ sơ thuế điện tử thì ghi:>
Căn cứ hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế (NNT) đã được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế Thông báo tiếp nhận vào lúc…giờ…phút ngày … tháng … năm…. Cơ quan thuế thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử của NNT, cụ thể như sau:
<Trường hợp không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ tạm ngừng kinh doanh/hồ sơ khôi phục mã số thuế/hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế/hồ sơ khôi phục sau tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn) thì ghi:>
– Tên hồ sơ <……>, mẫu <… > và các tài liệu đính kèm.
– Mã giao dịch điện tử: ……
Hồ sơ đăng ký thuế điện tử của NNT nộp cho cơ quan thuế không đầy đủ theo quy định, cụ thể:
STT | Tên hồ sơ | Mẫu số | Thông tin có sai sót | Hướng dẫn xử lý |
Đề nghị người nộp thuế điều chỉnh, hoàn thiện hồ sơ để nộp lại cho cơ quan thuế thay thế cho hồ sơ đã nộp có sai sót theo hướng dẫn nêu trên.
Cơ quan thuế sẽ giải quyết hồ sơ khi người nộp thuế nộp hồ sơ đầy đủ theo Thông báo này.
<Trường hợp không chấp nhận hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC thì hiển thị:>
+ Tên tờ khai/Phụ lục: ………
+ Loại tờ khai: ……
+ Kỳ tính thuế: ……
+ Lần nộp hoặc lần bổ sung: ……
+ Mã giao dịch điện tử: ………
+ Lý do không chấp nhận:
STT | Thông tin có sai sót | Hướng dẫn xử lý | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 | <nhóm lỗi>(<tên lỗi>) <Sai thông tin HSKT bổ sung (NNT chưa có HSKT chính thức cho kỳ tính thuế …)> | NNT chưa có HSKT chính thức cho kỳ tính thuế …. Đề nghị NNT nộp HSKT chính thức trước khi nộp HSKT bổ sung |
Đề nghị NNT điều chỉnh và gửi lại hồ sơ thuế điện tử theo hướng dẫn nêu trên để được ghi nhận nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
<Trường hợp không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử thì hiển thị:>
+ Tên hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử:……………………
+ Mã giao dịch điện tử:……………………
+ Lý do không chấp nhận:
STT | Thông tin có sai sót | Hướng dẫn xử lý | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 | <nhóm lỗi>(<tên lỗi>) |
<Trường hợp không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử khác:>
+ Tên hồ sơ thuế điện tử: ………………………
+ Mã giao dịch điện tử: ………………………..
+ Lý do không chấp nhận:
STT | Thông tin có sai sót | Hướng dẫn xử lý | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 | <nhóm lỗi>(<tên lỗi>) |
Đề nghị NNT điều chỉnh và gửi lại hồ sơ thuế điện tử theo hướng dẫn nêu trên để được ghi nhận nghĩa vụ nộp hồ sơ thuế theo quy định (trừ hồ sơ đăng ký thuế điện tử).
Trường hợp cần biết thêm thông tin chi tiết, NNT vui lòng truy cập theo đường dẫn http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.
<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>
Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.
Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.
3. Hướng dẫn lập Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (01-2/TB-TĐT):
Mẫu thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử được cơ quan soạn thảo phải đảm bảo tuân thủ về hình thức và nội dung đầy đủ
– Về hình thức của văn bản:
+ Phía bên trái văn bản là cơ quan ra thông báo là: Bộ tài chính, tổng cục thuế
+ Phía bên phải văn bản là đề quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được viết bằng chữ in hoa, tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” và địa danh nơi ra thông báo; ngày, tháng, năm thông báo.
+ Phía giữa văn bản là tên thông báo: Thông báo về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử
– Về nội dung của thông báo:
+ Xử lý trường hợp có thể tiếp nhận hồ sơ
+ Xử lý trường hợp không thể tiếp nhận hồ sơ
– Tổng cục thuế ký xác nhận thông báo
4. Một số quy định pháp luật liên quan về việc chấp nhận, không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử:
Theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC về việc gửi các thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế đối với người nộp thuế như sau:
– Khoản 1 Điều 5 quy định về các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế là thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo lập và gửi cho người nộp thuế, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử bao gồm: Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp ngân sách nhà nước điện tử; Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử theo mẫu số 01-2/TB-TĐT quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC
Việc ra thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được tạo lập từ hệ thống ứng dụng quản lý thuế được chuyển qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông. Việc tạo lập các thông báo, quyết định, văn bản này được thực hiện theo quy định về quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế; trường hợp chưa tạo lập được trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
Ngoài ra còn có thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 19/2021/TT-BTC, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.