Trong một số trường hợp cơ quan bảo hiểm sẽ có thể từ chối cung cấp thông tin, việc từ chối cung cấp thông tin cho người đề nghị cần có thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội. Vậy mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội là gì, mục đích của mẫu thông báo?
- 2 2. Mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo:
- 4 4. Những quy định về thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội:
1. Mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội là gì, mục đích của mẫu thông báo?
Bảo hiểm xã hội có thể hiểu là là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội là văn bản của đơn vị đầu mối gửi đối tượng yêu cầu cung cấp thông tin với các nội dung về thông tin của đối tượng yêu cầu cung cấp thông tin , yêu cầu cung cấp thông tin và lý do không cung cấp thông tin.
Mục đích của mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin: đơn vị đầu mối sử dụng mẫu thông báo này nhằm mục đích thông báo cho đối tượng yêu cầu cung cấp thông tin về lý không thể cung cấp thông tin.
2. Mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội:
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI1 ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: …./…… | …….., ngày … tháng … năm ….. |
THÔNG BÁO
(TỪ CHỐI YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN)
Kính gửi: ………
Tên cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin: ………Nhận được Phiếu yêu cầu của Ông/Bà2: ……
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ……
cấp ngày ……../……/………. tại …….
Nơi cư trú: ….
Số điện thoại: .. Fax: ….. Email: ……….
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu: ……..
Ngày/tháng/năm nhận Phiếu yêu cầu: ……..
Cơ quan/Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin thông báo về việc từ chối cung cấp thông tin do Ông/Bà yêu cầu vì lý do
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin3)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo:
1 Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin phân công đơn vị đầu mối.
2 Tên của người đại diện trong trường hợp cung cấp thông tin cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
3 Trường hợp đơn vị đầu mối cung cấp thông tin không có con dấu riêng thì sử dụng con dấu của cơ quan cung cấp thông tin.
4. Những quy định về thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội:
4.1. Thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin:
Theo Điều 16 Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, việc thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin được tiến hành như sau:
– Đầu tiên Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ;
– Tiếp theo, sau khi khi Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ sẽ tiến hành xử lý yêu cầu cung cấp thông tin
– Sau khi xử lý yêu cầu cung cấp thông tin, Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo cho người yêu cầu về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin hoặc từ chối cung cấp thông tin.
Theo đó Thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo
– Hình thức gửi thông báo: Thông báo từ về việc giải quyết yêu cầu hoặc từ chối yêu cầu cung cấp thông tin được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
– Việc cung cấp thông tin bảo hiểm xã hội đối với thông tin phức tạp có thể trả lời qua văn bản, đối với thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin. Đối với trường hợp cung cấp thông tin ngay tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện tư thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam không cần ra thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
4.2. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu:
Sau khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ tiến hành tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp thông tin theo yêu cầu của người đề nghị. Việc tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu được quy định tại Điều 17 Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
– Đối với trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là các thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật hoặc tông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được; thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp; thông tin đã từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong lưu trữ cơ quan thì người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm xem xét các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu mà không cần đến sự can thiệp của Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam.
– Đối với thông tin được yêu cầu cung cấp nhưng thông tin không có sẵn, không thuộc các trường hợp nêu trên hoặc xét thấy sự cung cấp thông tin về thông tin được yêu cầu cần thiết có ý kiến của đơn vị tạo ra thông tin thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị đơn vị chủ trì tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin ngay, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Sau khi các bên hoàn thành việc phối hợp, tập hợp xử lý thông tin để cung cấp thông tin thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam ra thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho người có yêu cầu chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
– Theo quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan trong việc tập hợp, xử lý thông tin đơn vị chủ trì có trách nhiệm về việc phối hợp như sau:
+ Đơn vị chủ trì sau khi nhận được đề nghị yêu cầu cung cấp thông tin do Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi đến về việc cung cấp thông tin thì trong thời hạn tối đa 5 ngày đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm xem xét, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (nếu có trong hồ sơ, tài liệu) và gửi Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam để ra thông báo về giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp các thông tin mà người yêu cầu không thể được tiếp cận thì đơn vị chủ trì đề nghị Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam từ chối cung cấp thông tin hoặc gia hạn cung cấp thông tin. Nếu thuộc trường hợp gia hạn cung cấp thông tin thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam ra Thông báo gia hạn cung cấp thông tin. Nếu thuộc trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam ra Thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin theo, các mẫu này được ban hành theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn trả lời về việc cung cấp thông tin: thời hạn muộn nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
– Phương thức trả lời:
+ Trường hợp được cung cấp thông tin thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện cung cấp thông tin cho người yêu cầu;
+ Trường hợp không được cung cấp thông tin do nguồn thông tin này người yêu cầu không được tiếp cận thì Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
+ Trường hợp cần thêm thời gian để xem xét giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin: Văn phòng bảo hiểm xã hội Việt Nam có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn.
Như vậy, thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội phải được thực hiện theo đúng quy định và trật tự của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về mẫu thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội cũng như thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan.
Cơ sở pháp lý:
Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;