Tòa án có trách nhiệm tiếp nhận và thụ lý, trường hợp đơn khởi kiện thuộc trường hợp không được thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Việc trả lại đơn khởi kiện được Tòa án thông báo bằng đơn thông báo trả lại đơn khởi kiện. Vậy mẫu đơn này có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu số 27-DS: Thông báo trả lại đơn khởi kiện là gì, mục đích của mẫu đơn?
Trả lại đơn khởi kiện là hành vi tố tụng của Tòa án, theo đó Tòa án từ chối quyền khởi kiện vụ án dân sự của người khởi kiện khi có căn cứ trả lại đơn mà Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Kể từ thời điểm trả lại đơn khởi kiện cũng chấm dứt mọi trách nhiệm về mặt tố tụng của Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Việc trả lại đơn có ý nghĩa quan trọng đối với quyền khởi kiện của người khởi kiện nên Điều luật này quy định các căn cứ mà nếu xuất hiện một. một số hay tất cả các căn cứ này Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Nói cách khác, ngoài các căn cứ quy định tại Điều này Tòa án không được trả lại đơn.
Mục đích của mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện: Tòa án dùng mẫu đơn này nhằm mục đích thông báo cho người có đơn khởi kiện được biết về việc đơn khởi kiện không được thụ lý và được trả lại.
2. Mẫu số 27-DS: Thông báo trả lại đơn khởi kiện:
Mẫu số 27-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
….., ngày…… tháng …… năm….
Số:…../TB-TA
THÔNG BÁO
TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi:(2)…………
Địa chỉ: (3) …………..
Nơi làm việc: (4) …………….
Số điện thoại: ………….; số fax: ……..(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………….. (nếu có).
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của: (5) ……………………………. và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) về việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện)
Xét thấy đơn khởi kiện thuộc trường hợp (6) …………Căn cứ vào (7)…………. khoản 1 Điều 192 (hoặc khoản 2 Điều 193) và Khoản 1 Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Tòa án nhân dân ………….. trả lại đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho người khởi kiện được biết.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Toà án nhân dân …………. về việc trả lại đơn khởi kiện.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu tại Tòa án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo thông báo:
(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện; nếu Toà án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2), (3) và (4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(5) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(6) Khi thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 192 hay khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện theo trường hợp đó.
(7) Trả lại đơn khởi kiện thuộc trường hợp nào thì căn cứ vào điểm, khoản, điều luật cụ thể đó.
4. Những quy định liên quan đến trả lại đơn khởi kiện:
Các căn cứ để trả lại đơn khởi kiện bao gồm:
– Thời hiệu khởi kiện đã hết: Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện chỉ được bảo vệ khi nó nằm trong thời hiệu khởi kiện mà pháp luật quy định. Khi xem xét đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân công nhiệm vụ xem xét đơn phải xác định quyền khởi kiện còn nằm trong thời hiệu khởi kiện hay không. Căn cứ pháp lý để xác định thời hiệu là Điều 184
– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Người khởi kiện không có quyền khởi kiện là người không thuộc một trong các chủ thể quy định tại 189 của Bộ luật Tô tụng dân sự 2015;
– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện.
– Hết thời hạn được thông báo quy định mà người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Đây là những trường hợp Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phi (đối với trường hợp phải nộp tạm ứng án phí) nhưng quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo hợp lệ, người không hiện vẫn không nộp tạm ứng án phi và không giao nộp hiện lại thu tiền tạm ứng án phi cho Tòa án Quy định này không áp dụng với trường hợp bất khả kháng. Như vậy phạm vi người khởi kiện được miễn trừ hậu quả pháp lý bất lợi do việc chậm nộp tiền tạm ứng và biên lai nộp tạm ứng án phí.
– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là tường hợp các dương sự có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về các điều kiện để khởi kiện (kể cả quy định về hình thức, nội dung đơn kiện), nhưng dương sự đã khởi kiện khi còn thiếu một trong các điều kiện đó. Ví dụ, theo quy định của Luật Đất đai thì đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thì trước khi khởi kiện ra Tòa án vụ việc phải được hóa giải tại cơ sở. Hoặc trường hợp người chồng khởi kiện vụ án ly hôn khi người vợ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Còn đối với Tòa án, khi trả lại đơn khởi kiện, Tòa án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hình thức của việc trả lại đơn của Tòa án phải bằng văn bản dưới dạng thông báo trả lại đơn (không phải là quyết định trả lại đơn). Trong thông báo tra lại đơn phát nêu rõ các lý do và các căn cứ trả lại đơn quy định nêu trên. Quy định chặt chẽ như vậy nhằm đảm bảo quyền khiếu nại của người khởi kiện đối với việc trả lại đơn của Tòa án.
Việc quy định Tòa án phải gửi thông báo trả lại đơn của người khởi kiện cho Viện kiểm sát cùng cấp phù hợp với việc thừa nhận vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự.
Sau khi bị trả lại đơn, người khởi kiện có quyền khởi kiện tiếp khi đáp ứng các điều kiện:
– Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Đây là trường hợp người khởi kiện đã bị trả lại đơn khởi kiện một, một số lần vì lý do họ không có quyền khởi kiện hoặc chưa đủ năng lực hành vi dân sự khi có quyền khởi kiện và đủ năng lực hành vi dân sự thì họ có quyền khởi kiện lại. Vì dụ: một người bị bệnh tâm thần này được khởi kiện lai khi họ đã khỏi bệnh.
– Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại. Ví dụ người chồng được khởi kiện lại vụ án ly hôn khi người vợ không thuộc trường hợp dạng nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Đã có đủ điều kiện khởi kiện: Đây là trường hợp người khởi kiện đã có đủ điều kiện được khởi kiện khi họ đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật hay thỏa thuận về điều kiện khởi kiện.