Các cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phải tự giác nộp thuế cho cơ quan thuế khi có thông báo nộp tiền thuế. Vậy, thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) có nôi dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) là gì?
- 2 2. Mẫu Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản):
- 3 3. Soạn thảo Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản):
- 4 4. Quy định về hoạt động nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản):
1. Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) là gì?
Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) được dùng để các cơ quan thuế có thẩm quyền thể hiện các nội dung về khoản thuế thu nhập cá nhân mà các cá nhân có nghĩa vụ cần phải nộp cho Nhà nước.
2. Mẫu Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản):
Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) được quy định hiện nay là Mẫu số 04/TB-TKQT-TNCN trong Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
——–
Số: ………../TB-CT (CCT)
…., ngày …. tháng …. năm …
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản)
□ Thông báo lần đầu □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân ngày… tháng… năm… của người nộp thuế>.
<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số… ngày … tháng… năm… của… (Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục)…; hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.
… <Tên cơ quan thuế> … xác định và thông báo tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Tên người nộp thuế: …… (1)
2. Mã số thuế: ……(2)
3. Địa chỉ: ……(3)
4. Số điện thoại: …… Email: ……
5. Tên đại lý thuế (nếu có): ……
6. Mã số thuế: ……
7. Địa chỉ: ……
II. THÔNG TIN VỀ LOẠI TÀI SẢN NHẬN THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
1. Chứng khoán | |
2. Vốn góp | |
3. Tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng |
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng: ….… (4)
2. Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp: ……đồng (5)
(Viết bằng chữ: ……)
3. Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này.
IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
1. Tên người nộp thuế: ……..
2. Mã số thuế: ………
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước>tỉnh, thành phố ………… mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu: ……., Mã cơ quan quản lý thu: ……
5. Tên Chương: ……,
6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ……,
7. Tên địa bàn hành chính: ……., Mã địa bàn hành chính: ……
8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ……
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuế phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với….. <Tên cơ quan thuế> ……. theo số điện thoại: ….. địa chỉ: …… để được hướng dẫn cụ thể.
<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số… ngày…tháng…năm… của…. về việc………>.
………..<Tên cơ quan thuế>……. thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– <Người nộp thuế>;
– Các bộ phận có liên quan;
– Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Trường hợp cá nhân được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì cơ quan thuế không phải ra thông báo này.
Phần nội dung ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.
3. Soạn thảo Thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản):
(1) Ghi tên của cá nhân/tổ chức có nghĩa vụ nộp lệ phí
(2) Ghi mã số thuế của cá nhân/tổ chức đó
(3) Ghi địa chỉ của cá nhân/tổ chức, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố
(4) Ghi trị giá tài sản tính tiền thuế thu nhập cá nhân
(5) Ghi số tiền thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp
4. Quy định về hoạt động nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản):
Các thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) mà phải chịu thuế thu nhập cá nhân thì các khoản thừa kế hay các quà tặng đó chính là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng như ô tô, xe máy,…
Tại điểm b, Khoản 1 Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về kỳ tính thuế như sau: “b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;”. Như vậy, đối với các khoản thu nhập từ việc thừa kế, tặng cho mà tài sản được thừa kế, tặng cho không phải là bất động sản thì kỳ tính thuế sẽ tính theo từng lần phát sinh. Tức khi phát sinh hoạt động thừa kế, tặng cho thì sẽ phát sinh ngay hoạt động tính thuế và nộp thuế, chứ không đợi đến kỳ tính thuế theo năm hay theo tháng, quý. Hay nói cách khác, các khoản thuế thu nhập cá nhân tính trên các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng sẽ do các cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan nhà nước hoặc do tổ chức, cá nhân khác khai thuế thay, nộp thuế thay chính là các khoản thu về thuế thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh.
Vậy giá trị tài sản thừa kế, quả tặng bao nhiêu thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì “phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.” (Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân). Như vậy, thì phần tài sản được thừa kế, hoặc tài sản được tặng cho phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì cá nhân được thừa kế, tặng cho mới có nghĩa vụ nộp thuế, nếu giá trị tài sản mà nhỏ hơn 10 triệu đồng thì cá nhân được tặng cho, thừa kế không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính mới mức thuế suất lũy tiến tương ứng với phần giá trị vượt quá của giá trị tài sản được thừa kế, tặng cho với mức giá trị 10 triệu đồng.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ thừa kế là tại thời điểm cá nhân được thừa kế. Còn thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng thì đó chính là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế hoặc thời điểm cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nhận được thu nhập.
Về nơi nộp hồ sơ khai thế, thì cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Còn trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác mà các tài sản này phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi khai lệ phí trước bạ.
Các cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trong trường hợp đó là thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng.
* Cơ sở pháp lý
–
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế