Một trong các chế độ của công chức, viên chức khi làm việc tại đơn vị, cơ quan nhà nước là chế độ nghỉ hưu. Khi đến tuổi và đủ điều kiện nghỉ hưu, cán bộ công chức viên chức sẽ nhận được thông báo về việc nghỉ hưu đối với công chức, viên chức.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo nghỉ hưu của công chức:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
Số: ……../TB-… .., ngày …. tháng …. năm ….
THÔNG BÁO (2)
Về việc nghỉ hưu đối với công chức
Kính gửi: Ông (bà)……
– Căn cứ
– Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày …. tháng …. năm ….;
– Căn cứ Nghị định số …/…..NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm …. của Chính phủ hướng dẫn một số điều của
– Căn cứ Nghị định số …./…./NĐ-CP ngày … tháng … năm …. của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
– Căn cứ hồ sơ công chức và hồ sơ bảo hiểm xã hội,……. (1) ….. thông báo:
Ông (bà) ……
Sinh ngày …… tháng ….. năm ……
Chức vụ: …..
Đơn vị công tác:……
Kể từ ngày … tháng … năm …. sẽ được nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
…. (1) … thông báo để ông (bà) ….. được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, Hồ sơ công chức, TCCB.
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU … (1) …
(Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn viết đơn:
(1): Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức;
(2): Thông báo được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức giao trực tiếp cho công chức.
2. Mẫu thông báo nghỉ hưu của viên chức:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
……., ngày…tháng…năm…
THÔNG BÁO
Về việc nghỉ hưu đối với viên chức
Kính gửi: Ông (bà) …..
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ hồ sơ viên chức và hồ sơ bảo hiểm xã hội, Trường ….. thông báo:
Ông (bà) …….
Sinh ……
Chức vụ: …..
Đơn vị công tác: …….
Kể từ ngày ….. sẽ được nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Hiệu trưởng Trường …… thông báo để Ông (bà) …… được biết và thực hiện.
Nơi nhận: – Phòng Nội vụ; (theo dõi) – Phòng Giáo dục và Đào tạo; (theo dõi) – Lưu: VT. | HIỆU TRƯỞNG |
3. Quy định về độ tuổi nghỉ hưu của công chức, viên chức:
Độ tuổi nghỉ hưu của công chức:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại Điều 60 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định về tuổi nghỉ hưu của công chức như sau:
“1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.”
Như vậy, căn cứ theo quy định ở trên, công chức được nghỉ hưu theo quy định của
Độ tuổi nghỉ hưu đối với viên chức:
Điều 46
Theo đó, viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội.
Căn cứ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của
Điều 169
– Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu: tối thiểu từ 20 năm trở lên
– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường:
+ Được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Hiện nay, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường
4. Quy định về việc xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức, viên chức:
Xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức:
Việc xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức được quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP:
– Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:
+ Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn
+ Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện
+ Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
– Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
– Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.
Xác định thời điểm nghỉ hưu của viên chức:
Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu của viên chức như sau:
– Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
– Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
+ Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán. viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích. bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.
+ Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện
+ Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
– Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
– Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.
– Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức giải quyết cho viên chức được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.
– Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.