Đối với trường hợp không tái ký hợp đồng thì người lao động sẽ đưa ra thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng. Vậy, mẫu thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng là gì và có nội dung cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng là gì?
Sau khi các bên đã thực hiện việc kí kết
Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng được sử dụng khi
2. Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng:
2.1. Thông báo của người sử dụng lao động:
CÔNG TY …
Số: …/…../HC-NS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày …tháng…năm….
THÔNG BÁO
(V/v: Không tái ký hợp đồng lao động sau khi hết thời hạn hợp đồng)
Kính gửi: Ông/bà:…..
Theo “Hợp đồng lao động” số XXX ngày …tháng….năm… giữa Công ty ABC và ông / bà, hợp đồng giữa hai bên sẽ hết hạn vào ngày …tháng…năm… tới đây.
Căn cứ tình hình hoạt động của công ty, yêu cầu của công việc và nhu cầu sắp xếp lao động, qua tham khảo ý kiến của các bộ phận liên quan, Ban giám đốc công ty quyết định sẽ không tái ký hợp đồng lao động với ông sau khi hết thời hạn hợp đồng lao động hiện nay.
Căn cứ Khoản 1 Điều 34
Để giúp ông/bà trong việc sắp xếp lại việc làm sau khi kết thúc làm việc tại công ty, công ty quyết định sẽ hỗ trợ cho ông một khoản trợ cấp…
Công ty … ghi nhận những đóng góp của ông trong thời gian làm việc tại công ty. Chúng tôi chân thành đề nghị ông/bà hãy bắt đầu lên kế hoạch cho những cơ hội nghề nghiệp sắp tới của mình.
Ông vui lòng liên hệ bộ phận Nhân sự của công ty trong vòng … kể từ khi nhận được thông báo này, để được hướng dẫn thủ tục thôi việc. Trong trường hợp ông muốn biết rõ các chi tiết có liên quan hoặc cần giải thích thêm, nhân viên phòng Nhân sự sẽ hỗ trợ.
Công ty chúc ông bà sẽ thuận lợi trong công việc mới và những điều tốt đẹp trong cuộc sống!
Trân trọng.
2.2. Mẫu thông báo của người lao động:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG BÁO
Về việc ….
Kính gửi:…
Tên tôi là:…
Địa chỉ:…
Hiện tôi đang làm việc theo các hợp đồng lao động sau:
STT | Hợp đồng lao động số | Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp | Ngày ký | Loại hợp đồng lao động |
1 | ||||
2 | ||||
3 |
Nay tôi đã …. theo hợp đồng lao động:
STT | Hợp đồng lao động số | Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp | Ngày ký (hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động) | Loại hợp đồng lao động |
1 | ||||
2 | ||||
3 |
Tôi thông báo và gửi kèm theo hợp đồng lao động …. để người sử dụng lao động khác được biết./.
…., ngày …. tháng ….. năm 20….
NGƯỜI THÔNG BÁO
(Chữ ký)
Họ và tên
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng:
Về cơ bản thì mẫu thông báo hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng sẽ có những nội dung sau đây:
– Ghi đầy đủ các thông tin về Quốc hiệu và tiêu ngữ.
– Thông tin người sử dụng lao động.
– Thông tin người lao động.
– Thông tin về hợp đồng lao động mà các bên đã thực hiện ký kết.
– Thông báo về việc hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng.
4. Trách nhiệm về thông báo không tái ký hợp đồng của người sử dụng lao động:
Theo Điều 34
Theo đó, tại khoản 4 Điều 177 quy định nội dung cụ thể như sau: Các chủ thể sẽ cần phải thực hiện việc gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho các chủ thể là những người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định được nêu cụ thể này thì chúng ta có thể thấy, quan hệ lao động giữa các chủ thể là những người lao động và người sử dụng lao động sẽ chấm dứt khi hợp đồng lao động giữa các bên đã hết hạn mà các bên đó lại không có nhu cầu để có thể tiếp tục gia hạn hợp đồng.
Với trường hợp khi hợp đồng lao động giữa các chủ thể là những người lao động và người sử dụng lao động sẽ hết hạn, nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động đã không có nhu cầu gia hạn hợp đồng thì hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng cũng sẽ từ đó mà chấm dứt.
Về vấn đề báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn thì đã được quy định cụ thể tại Điều 45
Các chủ thể là người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019.
Theo đó thì khoản 4, 5,6,7 và 8 điều 34 Bộ luật lao động 2019 có quy định nội dung cụ thể như sau:
“ 4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.”
Căn cứ theo quy định được nêu cụ thể bên trên thì khi hợp đồng lao động hết hạn thì chủ thể là người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản và phải gửi thông báo đó cho những người lao động về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động. Hiện nay, trên thực tế thì cũng không có quy định bắt buộc nào yêu cầu đối với các công ty rằng cần phải thông báo trước cho các chủ thể là người lao động bằng văn bản trong thời hạn cụ thể là bao nhiêu ngày, cũng chính bởi vì thế mà vào ngày hợp đồng hết thời hạn thì chủ thể là người sử dụng thông báo vẫn được coi là hợp lệ.
Khi hợp đồng lao động giữa các chủ thể là người lao động và người sử dụng lao động đã chấm dứt thì cần giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình chốt sổ, trả sổ bảo hiểm xã hội và thanh toán các chế độ liên quan đến trợ cấp thôi việc (trong trường hợp các chủ thể người lao động có thời gian thử việc không được đóng bảo hiểm tại công ty).