Sau khi xem xét đề nghị miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, thì cơ quan thi hành án sẽ có thông báo phản hồi cho các đương sự. Nếu chưa đủ điều kiện để được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Thông báo chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án là gì?
Miễn, giảm thi hành án là việc các đương sự được giảm hoặc miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự của mình đối với nhà nước nếu thuộc các trường hợp luật định. Nghĩa vụ thi hành án dân sự được miễn, giảm đó chính là nghĩa vụ của cá nhân đối với nhà nước. Cụ thể, thì trong mỗi bản án, quyết định sẽ có phần quyết định về các khoản, thu nộp cho ngân sách nhà nước. Khoản thu nộp cho ngân sách nhà nước thuộc diện được xét miễn, giảm thi hành án đó chính là các khoản tiền phạt, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí
Thông báo chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án được dùng để cơ quan thi hành án cấp quân khu sử dụng, trả lời kết quả sau khi xem xét các điều kiện được miễn, giảm thi hành án, đó chính là các chủ thể đề nghị xem xét vẫn chưa đủ điều kiện được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
2. Mẫu thông báo chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK… (BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ………/TB-PTHA
……., ngày ….. tháng ……. năm …… (1)
THÔNG BÁO
(Về việc chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự)
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……….;
Căn cứ … Điều … Thông tư liên tịch số ………;
Căn cứ đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự của ông (bà): (2)
Địa chỉ: …….. (3)
Sau khi xem xét nội dung đơn đề nghị và các điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án …… nhận thấy (lý do: Chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự)
……….. (4)
Vậy báo để ông (bà) …… biết./.
Nơi nhận:
– Người đề nghị;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo thông báo chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án:
(1) Ghi địa danh, ngày tháng năm ra thông báo
(2) Ghi tên của cá nhân đề nghị
(3) Ghi địa chỉ của cá nhân đề nghị
(4) Ghi chi tiết lý đo chưa đủ điều kiện được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự
4. Xét miễn, giảm thi hành án:
Điều kiện xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự. Người phải thi hành án được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án khi họ ở trong tình trạng không có tài sản hoặc tài sản không được xử lý để thi hành án, không có thu nhập, đảm bảo cuộc sống và họ đã không thi hành án theo thời hạn luật định đối với mức nghĩa vụ theo quy định tại điều 61.
Đương sự đã thi hành được một phần khoản thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc một phần án phí phải là đã thi hành được ít nhất bằng một phần năm mươi khoản thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc khoản án phí phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án. Trong trường hợp người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà họ lại phạm tội mới thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ xét giảm tiếp khi đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung theo quy định của Bộ luật Hình sự về giảm mức hình phạt tiền đã tuyên.
Tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.” Để được miễn phần án phí, tiền phạt theo quy định này, thì người phải thi hành án phải đã tích cực thi hành được một phần án phí quy định đồng thời đã thi hành được một phần tiền phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự về miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. Bên cạnh đó là điều kiện người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài hoặc lập công lớn.
Lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài là trường hợp người phải thi hành án bị giảm sút hoặc mất thu nhập, thậm chí họ bị mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác. Nguyên nhân trên dẫn đến việc người thi hành án không đảm bảo hoặc chỉ có thể đảm bảo được cuộc sống tối thiểu cho bản thân người phải thi hành án và người mà người phải thi hành án có trách nhiệm nuôi dưỡng từ mười hai tháng trở lên, kể từ thời điểm xảy ra sự kiện đó đến thời điểm xét miễn, giảm thi hành án.
Lập công lớn là trường hợp người phải thi hành án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; hoặc người phải thi hành án đã cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; người phải thi hành án có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Khi xem xét đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án dân sự, thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành xem xét các điều kiện miễn giảm, nếu không thuộc trường hợp được miễn, giảm thi hành án dân sự thì cơ quan sẽ ra thông báo chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm thi hành án. Nếu đủ điều kiện được miễn, giảm thi hành án, thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm thi hành án. Thủ tục đề nghị miễn, giảm thi hành án dân sự và thủ tục quyết định miễn, giảm thi hành án được quy định chi tiết trong Luật Thi hành án dân sự và trong
Chánh án Tòa án có thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án. Thẩm phán được phân công có quyền yêu cầu Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết. Nếu cơ quan được yêu cầu không giải thích hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết thì Thẩm phán trả lại hồ sơ cho cơ quan đã đề nghị.
Phiên họp xét miễn, giảm thi hành án được tổ chức theo quy định với sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm. Tại phiên họp, tiến hành xem xét về các điều kiện để miễn, giảm thi hành án và mức miễn, giảm thi hành án. Kết quả của hoạt động xem xét, nếu đồng tình với kết quả thì Tòa án ra Quyết định miễn, giảm thi hành án. Quyết định miễn, giảm thi hành án có đầy đủ các nội dung luật định như ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; họ, tên, nơi cư trú, làm việc, nơi đang chấp hành hình phạt tù của người phải thi hành án (nếu có) và khoản nộp ngân sách nhà nước phải thi hành; nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự; và quyết định miễn, giảm thi hành án khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được miễn hoặc giảm;… số tiền còn phải thi hành; số tiền lãi chậm thi hành án được miễn (nếu có)…..Quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định mà Viện kiểm sát không kháng nghị.