Khi muốn đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, làm việc với nhân viên thì những người sử dụng lao động hay người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo thời hạn báo trước mới được ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi:…
Căn cứ Bộ luật lao động được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội khoá …/kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng năm ….;
Căn cứ Hợp đồng lao động số… được ký kết vào ngày …/…/… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa công ty …với ông/bà …(sau đây gọi là “Người lao động”),
Công ty xin
– Chức vụ …
Kể từ ngày …/…/…
Lý do:…
Trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng … tiếp nhận công việc.
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng
Nơi nhận: Giám đốc
– Ông/bà: …(thực hiện); (Ký và đóng dấu)
– Phòng …(thực hiện);
– Lưu: VT.
2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng làm việc
Kính gửi:…
Căn cứ Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Hợp đồng làm việc … số… được ký kết vào ngày …/…/… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa … với ông/bà …,
… xin thông báo hợp đồng làm việc của ông/bà … sẽ hết hiệu lực kể từ ngày …/…/…
Lý do:….
Đề nghị ông/bà … thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp. Trưởng các đơn vị có liên quan bố trí người nhận bàn giao các công việc mà ông/bà … đang đảm nhiệm trước ngày …/…/… ./
Nơi nhận: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
– Ông/bà: …(thực hiện); (Ký và đóng dấu)
– Phòng …(thực hiện);
– Lưu: VT.
3. Các lưu ý khi soạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, thử việc:
Lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của đơn vị sự nghiệp công lập và người sử dụng lao động chỉ trong những nội dung được liệt kê như sau:
Đối với hợp đồng làm việc:
– Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
– Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.
– Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với hợp đồng lao động:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được tạm hoãn hợp đồng lao động.
Ngoài những lý do trên mà đơn vị sự nghiệp công lập, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
Tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 đã quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sau:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Thông báo thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động:
Tóm tắt câu hỏi :
Cháo luật sư! Em nhờ luật sư tư vấn giúp em một thắc mắc.
Công ty em có ký hợp đồng lao động có thời hạn với một nhân sự từ ngày 15/8/2023. Sắp tới (15/01/2024) là hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, do chất lượng công việc của nhân sự đó không đáp ứng được yêu cầu của công ty, nên khi hết hạn hợp đồng này, công ty chúng tôi không có ý định ký tiếp hợp đồng lao động tiếp theo với nhân sự đó. Tôi muốn hỏi: Trước khi chấm dứt hợp đồng (vì hết hạn) công ty chúng tôi có phải làm thủ tục gì không? Hay cứ để mặc nhiên hết hạn hợp đồng? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì loại hợp đồng mà công ty bạn ký kết với nhân sự đó là loại hợp đồng xác định thời hạn.
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 36 của Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng thì được gia hạn hợp đồng đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
Như vậy, khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng (cơ quan bạn) và người lao động (nhân sự đó) có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng nếu người sử dụng lao động không còn có nhu cầu. Khi hai bên không thỏa thuận được ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng cũ đương nhiên chấm dứt theo pháp luật cho dù đó là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, trước ngày 15/01/2024, phía công ty bạn sẽ phải ra thông báo cho phía nhân sự kia về thời hạn hợp đồng chấm dứt. Và trong thời hạn 14 ngày, phía công ty bạn cũng phải thanh toán các khoản chi phí, những giấy tớ, sổ bảo hiểm,… lại cho người lao động.