Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được quyết định bán tài sản kê biên của Toà án thì cần ban hành thông báo bán tài sản để thông tin về việc bán tài sản được các cá nhân, tổ chức có nhu cầu biết đến. Mẫu thông báo bán tài sản ra đời trong hoàn cảnh đó. Vậy, mẫu thông báo bán tài sản được quy định như thế nào ?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo bán tài sản là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã ban hành các quy định rất chặt chẽ về điều kiện, quy trình, thủ tục liên quan đến việc bán đầu giá tài sản thi hành án dân sự. Việc ban hành các quy định này đã góp phần vào việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Việc bán đấu giá tài sản không còn xa lạ trong quá trình thi hành án của các cá nhân hay tổ chức. Đây là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định cụ thể tại Luật đấu giá 2016. Đây cùng là một hình thức xử lý đối với một số loại tài sản đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mẫu thông báo bán tài sản được sử dụng khá phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Mẫu thông báo về việc bán tài sản là mẫu bản thông báo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra các thông báo về việc bán tài sản. Mẫu thông báo nêu rõ nội dung bán tài sản, tài sản cần bán, căn cứ pháp lý ban hành thông báo, tên và mô tả tình trạng từng loại tài sản cụ thể, giá khởi điểm từng loại tài sản, thời gian bán tài sản, điạ điểm bán tài sản, thông tin liên hệ của Phòng thi hành án đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua tài sản,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP.
2. Mẫu thông báo bán tài sản:
Mẫu số 42/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……../TB-PTHA
…., ngày ….. tháng ……. năm …
THÔNG BÁO
Về việc bán tài sản
Căn cứ Quyết định thi hành án số … ngày … tháng …..năm ….của Trưởng phòng Thi hành án ……
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế thi hành án số …. ngày….. tháng…. năm ….. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ….
Căn cứ kết quả thẩm định giá ngày ….. tháng ….. năm …. của …….
Phòng Thi hành án…. tổ chức bán các tài sản sau:
1- …..
2- …..
3 – ….
(nêu rõ tên và mô tả tình trạng từng loại tài sản cụ thể)
Giá khởi điểm …..
(Giá khởi điểm từng loại tài sản)
(Bằng chữ…..)
Thời gian bán tài sản vào hồi: ……giờ …… ngày…… tháng …… năm ……
Địa điểm bán tài sản: …….
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua tài sản liên hệ và nộp đơn cho Phòng Thi hành án ……
Địa chỉ ……. điện thoại ………/.
Nơi nhận:
– Các đương sự;
– Viện KSQS………….;
– UBND xã, phường…………;
– Kế toán THA;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo bán tài sản:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 42/PTHA.
+ Thông tin phòng thi hành án.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là thông báo về việc bán tài sản.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ pháp lý ban hành thông báo về việc bán tài sản.
+ Thông tin về các loại tài sản được bán. (nêu rõ tên và mô tả tình trạng từng loại tài sản cụ thể)
+ Nội dung thông báo về thời gian tổ chức bán tài sản.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận thông báo về việc bán tài sản.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của chấp hành viên.
4. Quy định về bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự:
Theo quy định tại Điều 101
“Điều 101. Bán tài sản đã kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.”
Như vậy, đối với tài sản kê biên sẽ được bán theo hình thức đấu giá và bán không qua thủ tục đấu giá. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản kê biên sẽ tuân theo các quy định cụ thể của Điều 101 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
Cụ thể hóa các quy định về bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự được hướng dẫn tại
Trước khi các chủ thể thực hiện việc bán đấu giá tài sản lần đầu đối với tài sản mà các tài sản đó lại thuộc sở hữu chung do có nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án dân sự theo giá đã định thì Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Trong trường hợp các chủ thể không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản.
Đối với trường hợp mà trong cùng một cuộc đấu giá lại có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất.
Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản còn lại của đối tượng đang bị thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các chủ thể kho trở thành người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, còn đối với trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Tổ chức đấu giá tài sản luôn cần có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong thời gian chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.
Khi đã đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và các trình tự cần được thực hiện một cách đúng quy trình theo quy định pháp luật.
Trường hợp mà sau khi phiên đấu giá kết thúc tuy nhiên chủ thể là người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.