Sau khi ly hôn, vấn đề quyền nuôi con thường được giải quyết bởi Tòa án. Tuy nhiên, cuộc sống luôn thay đổi và không phải lúc nào phán quyết ban đầu cũng phù hợp với lợi ích của trẻ. Có những trường hợp cha mẹ thống nhất điều chỉnh lại người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng. Dưới đây là mẫu bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn mới nhất có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn mới nhất:
- 2 2. Hướng dẫn viết bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn:
- 3 3. Quy định về thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn:
- 4 4. Trường hợp được lập văn bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn:
- 5 5. Điều kiện để thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn có giá trị pháp lý:
1. Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
———————
BẢN THỎA THUẬN
(V/v nuôi con sau khi ly hôn)
Hôm nay, ngày … tháng … năm … tại …
Chúng tôi gồm:
1. bên vợ:
Họ và tên: … Năm sinh: …
Số căn cước công dân: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện tại: …
2. Bên chồng:
Họ và tên: … Năm sinh: …
Số căn cước công dân: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện tại: …
Chúng tôi là vợ chồng theo đăng ký kết hôn ngày… tháng… năm… tại…
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực… công nhận sự thỏa thuận của chúng tôi về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Về con chung có:… người con; gồm:
Họ và tên:… sinh ngày… tháng… năm…
Họ và tên: … sinh ngày… tháng… năm…
Họ và tên:… sinh ngày… tháng… .năm…
Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:…
…, ngày …. tháng …. năm …
Người vợ (Ký và ghi rõ họ, tên) | Người chồng (Ký và ghi rõ họ, tên) |
2. Hướng dẫn viết bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn:
Khi viết bản thỏa thuận giành quyền nuôi con sau khi ly hôn, vợ và chồng cần đảm bảo đầy đủ các thông tin sau:
2.1. Về mặt hình thức:
- Hình thức của bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn phải đảm bảo các quy chuẩn của một văn bản, đơn từ hành chính thông thường: Quốc hiệu, tiêu ngữ, nội dung của bản thỏa thuận, chữ ký…
- Ngôn từ mạch lạc, dễ hiểu, tránh dùng những tiếng lóng, văn nói hay những ngôn từ thể hiện cảm xúc cá nhân thái quá.
- Không được sai chính tả.
2.2. Về mặt nội dung:
- Ghi đúng và đầy đủ các thông tin về nhân thân của hai bên;
- Ghi thông tin số bản án/quyết định ly hôn.
Ví dụ:
“Theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn số … ngày … tháng … năm … của Toà án nhân dân … Trong đó ghi nhận việc cháu Nguyễn Văn A, sinh ngày … Hiện tại đang sống cùng chị Trần Thị C Tại địa chỉ: … Nay vì lí do công việc nên chị C thường xuyên không ở nhà, không thể chăm sóc cháu A được tốt, cháu A thường xuyên phải ở nhà nên lo sợ sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tinh thần của cháu, chính vì vậy mà để đảm bảo cuộc sống của cháu nên chúng tôi đã thoả thuận sẽ để anh B là bố của cháu A trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu, cháu A sẽ chuyển về nhà anh B để sinh sống…”
Lưu ý: Đây chỉ là gợi ý, tuỳ vào trong các trường hợp cụ thể và thoả thuận của hai vợ chồng thì nội dung thoả thuận có thể được thay đổi phù hợp và đúng với thực tế.
3. Quy định về thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn:
3.1. Thỏa thuận giành quyền nuôi con sau khi ly hôn:
Ly hôn là sự kiện pháp lý nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng về mặt pháp luật. Khi hai người không tìm được tiếng nói chung trong cuộc hôn nhân, các mâu thuẫn phát sinh ngày càng nhiều thì họ thường tìm đến hướng giải thoát cho mối quan hệ này – đó là ly hôn.
Hiện nay, vấn đề ly hôn diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Khi không tìm được sự hòa hợp trong hôn nhân, khi chịu cảnh bạo lực gia đình hay các vấn đề khác như ngoại tình, áp lực kinh tế… thì con người ta thường đưa ra quyết định ly hôn. Khi đó nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó có các vấn đề liên quan đến con cái.
Con cái là kết quả của tình yêu và là kết quả của hôn nhân. Cả bố và mẹ đều có trách nhiệm nuôi dưỡng con cái theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên khi hôn nhân tan vỡ, con cái được xem là đối tượng cần các bên đưa ra thỏa thuận. Sẽ có hai trường hợp xảy ra:
- Hoặc là hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau về vấn đề nuôi con;
- Hoặc là xảy ra tranh chấp, hướng đến sự phân chia và lý giải từ Tòa án.
Thông thường, nếu hai vợ chồng đồng thuận ly hôn thì họ sẽ hướng đến việc thỏa thuận quyền nuôi dưỡng con. Sự thỏa thuận này có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc không chỉ đối với bố mẹ mà còn đối với cả con cái như sau:
- Sự thỏa thuận quyền nuôi con giúp cả bố và mẹ đều có quyền nuôi dưỡng con trong nền tảng tốt nhất, tránh được sự tranh giành, mâu thuẫn khi ra Tòa án hay trong tương lai sau này;
- Đảm bảo sự chăm sóc tốt nhất cho con cái cả về vật chất lẫn tinh thần;
- Bố mẹ thỏa thuận về quyền nuôi con sẽ giúp con cái được phát triển trong nền tảng tình thương, tránh những trường hợp tranh giành hay xích mích.
Khi thỏa thuận về quyền nuôi con, vợ và chồng sẽ phải làm bản thỏa thuận quyền nuôi con. Bản thỏa thuận đó được xem là căn cứ để Tòa án dựa vào trong việc tuyên quyền nuôi con trực tiếp thuộc về ai. Về cơ bản, Tòa án sẽ tôn trọng quyết định của hai vợ chồng trong việc thỏa thuận về quyền nuôi con. Bởi chỉ khi nào có tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án mới đứng ra làm bên trung gian để phân xử quyền nuôi con giữa vợ và chồng.
Bản thỏa thuận quyền nuôi con hướng đến việc giải quyết vấn đề chăm nuôi con cái trong hòa bình và thiện chí đôi bên. Tức cả bố và mẹ khi đưa ra quyết định của thỏa thuận, họ đều nhận thức được khả năng của chính mình và đối phương để cho con có nền tảng phát triển tốt nhất.
3.2. Vợ chồng tự thoả thuận nuôi con sau ly hôn thì có cần giải quyết trên Toà án không?
Trên thực tế khi giải quyết ly hôn tại Toà án, nếu các bên có con chung thì Toà án bắt buộc phải ghi nhận và giải quyết về việc:
- Chấm dứt quan hệ hôn nhân;
- Và việc nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn.
Theo đó, nếu các bên đã tự thoả thuận bằng văn bản hoặc bằng lời nói với nhau về việc ai sẽ trực tiếp nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn thì khi thực hiện thủ tục ly hôn tại Toà án, Toà án sẽ ghi nhận/công nhận sự thoả thuận của các bên trong đó có thoả thuận về nuôi con vào phán quyết ly hôn. Việc công nhận của Toà án sẽ được căn cứ trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của các con và phù hợp quy định pháp luật.
Nhiều trường hợp, trước khi ly hôn các bên đã ký văn bản Thoả thuận nuôi con sau ly hôn, tuy nhiên khi ly hôn tại Toà án lại đổi ý và phát sinh tranh chấp/bất đồng thì văn bản Thoả thuận đó sẽ không được công nhận. Tức là, các bên phải tiếp tục trực tiếp giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con tại Toà án bằng cách đưa ra các căn cứ, chứng cứ chứng minh mình có đủ điều kiện, khả năng nuôi con… để Toà án đưa ra phán quyết phù hợp.
3.3. Thoả thuận nuôi con nên lập trước hay sau khi ly hôn?
Việc lập thỏa thuận trước hay sau ly hôn hoàn toàn phụ thuộc vào dự định và nguyện vọng của vợ chồng. Pháp luật không bắt buộc các bên phải lập thỏa thuận trước hay sau khi ly hôn. Cụ thể:
- Trường hợp đã thống nhất được về việc nuôi con thì có thể lập thoả thuận trước hôn nhân;
- Nếu vợ/chồng còn những dự định hoặc chưa thể thống nhất được thì có thể lập thoả thuận nuôi con sau ly hôn.
3.4. Thỏa thuận quyền nuôi con sau ly hôn có phải ghi mức cấp dưỡng không?
Trên thực tế, việc cấp dưỡng nuôi con là do hai vợ chồng tự thoả thuận với nhau hoặc có thể yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con nếu các bên không thể thống nhất.
Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Như vậy, nếu các bên thống nhất được về việc thoả thuận nuôi con sau ly hôn, con sẽ trực tiếp ở với ai thì nên thoả thuận luôn về việc cấp dưỡng cho con như thế nào. Theo quy định, người không trực tiếp nuôi con có trách nhiệm cấp dưỡng cho con (trừ trường hợp không có khả năng kinh tế hoặc người trực tiếp nuôi con không yêu cầu hoặc các bên thống nhất không cần cấp dưỡng).
4. Trường hợp được lập văn bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn:
4.1. Khi hai bên tự nguyện thay đổi người trực tiếp nuôi con:
Sau khi ly hôn, quyền nuôi con thường được xác định theo bản án hoặc quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, nếu cả cha và mẹ đều thống nhất thay đổi người trực tiếp nuôi con thì pháp luật cho phép lập văn bản thỏa thuận mới.
Căn cứ khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Theo đó, Tòa án sẽ công nhận việc thay đổi nếu thỏa thuận đó đảm bảo lợi ích tốt nhất của con.
Ví dụ: Ban đầu người mẹ nuôi con nhưng sau một thời gian, do điều kiện làm việc của mẹ thay đổi, hai bên thống nhất để cha nuôi con thì có thể lập bản thỏa thuận để ghi nhận sự thay đổi này.
4.2. Khi hoàn cảnh và điều kiện nuôi con thay đổi:
Hoàn cảnh thay đổi ở đây bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan như:
- Nơi ở thay đổi;
- Thu nhập giảm mạnh;
- Sức khỏe giảm sút;
- Môi trường sống không còn phù hợp với trẻ…
Điều này có thể khiến việc nuôi con không còn bảo đảm đầy đủ về vật chất và tinh thần. Trong trường hợp này, hai bên có thể chủ động lập bản thỏa thuận điều chỉnh người nuôi con hoặc điều chỉnh nghĩa vụ cấp dưỡng miễn là nội dung hướng đến việc bảo vệ quyền lợi của trẻ.
4.3. Khi có lý do chính đáng nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất của con:
Một trong những nguyên tắc cốt lõi của pháp luật hôn nhân và gia đình là “bảo đảm lợi ích tốt nhất của con” (khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Vì vậy, nếu phát sinh các lý do chính đáng như người đang trực tiếp nuôi con thường xuyên vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng, bỏ bê, bạo hành hoặc môi trường sống tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến trẻ thì cha mẹ hoàn toàn có thể lập bản thỏa thuận thay đổi quyền nuôi con.
Lý do này phải có chứng cứ rõ ràng để thỏa thuận có cơ sở pháp lý vững chắc khi cần được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
5. Điều kiện để thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn có giá trị pháp lý:
5.1. Điều kiện về chủ thể tham gia:
Người tham gia thỏa thuận phải là cha và mẹ của trẻ và bắt buộc phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu một bên mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc ký kết phải thông qua người đại diện hợp pháp.
Ngoài ra, nếu trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì việc thay đổi quyền nuôi con phải xem xét nguyện vọng của trẻ và điều này nên được ghi nhận trong thỏa thuận.
5.2. Điều kiện về nội dung thỏa thuận:
Nội dung thỏa thuận của các bên cần phải xác định rõ ràng về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thăm nom, cam kết thực hiện và thời điểm hiệu lực.
Thỏa thuận không được chứa điều khoản trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc hạn chế quyền lợi của trẻ.
Ví dụ: Điều khoản “người không trực tiếp nuôi con không được thăm con” là trái với quy định pháp luật và sẽ không được công nhận.
5.3. Điều kiện về hình thức và công nhận của cơ quan có thẩm quyền:
Để bảo đảm hiệu lực thi hành, bản thỏa thuận nên được lập thành văn bản và thực hiện công chứng tại các Tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã/phường.
Trong trường hợp muốn tăng tính ràng buộc của văn bản thì các bên có thể yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận theo thủ tục quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Một thỏa thuận miệng hoặc giấy viết tay không công chứng/chứng thực sẽ rất khó được chấp nhận khi xảy ra tranh chấp.
THAM KHẢO THÊM: