Khi kết thức quá trình điều tra thì Viện Kiểm sát thực hiện chức năng của mình là gửi bản cáo trạng cho Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự. Trong quá trình bàn giao thì cần phải có biên bản xác nhận việc bàn giao. Vậy biên bản bàn giao cáo trạng được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giao nhận cáo trạng là gì?
Cáo trạng là văn bản tố tụng của Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can ra Toà án để xét xử về tội danh và điều luật quy định trong Bộ luật hình sự trên cơ sở kết luận điều tra của Cơ quan điều tra cùng cấp.
Bản cáo trạng là văn bản pháp lý của Viện Kiểm Sát soạn ra với nội dung là những căn cứ cụ thể dựa trên cơ sở pháp luật Việt Nam để từ đó truy tố bị can ra trước
Hay đây là quyết định của viện kiểm sát truy tố bị can trước
Bản cáo trạng được thể hiện với ý nghĩa là văn bản pháp lý thể hiện quan điểm của Viện kiểm sát về vụ án hình sự trên cơ sở kết quả hoạt động điều tra và ra quyết định truy tố bị can ra trước toà án để xét xử.Nói cách khác, bản cáo trạng là văn bản pháp lý kết thúc giai đoạn điều tra và mở đầu một giai đoạn tố tụng mới, đó là giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự. Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Mẫu biên bản giao nhận cáo trạng là mẫu biên bản được bên Viện kiểm sát lập ra để ghi chép về việc giao nhận cáo trạng với Tòa án khi đã kết thúc quá trình điều tra để chuyển vụ án sang giao đoạn xét xử vụ án. .
Mẫu biên bản giao nhận cáo trạng được lập ra bỏi viện kiểm sát mà cụ thể ở đây là kiểm sát viên chịu trách nhiệm lập nên để xác nhận về việc bàn giao bản cáo trạng của Viện kiểm sát trong một vụ án nào đó cho bên Tòa án để tiến hành xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự hiện hành. Việc bàn giao đucợ ghi chép lại bằng biên bản bàn giao để tránh tình trạng không truy cứu được trách nhiệm khi cáo trạng bị mất.
2. Mẫu biên bản giao nhận cáo trạng:
Mẫu số 145/HS: Biên bản giao nhận cáo trạng được ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Biên bản giao nhận cáo trạng có nội dung cơ bản như sau:
VIỆN KIỂM SÁT …..
Số:…../BB-VKS…-…
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
….., ngày…tháng…năm…
BIÊN BẢN GIAO NHẬN….
Vào hồi ….giờ ……..phút, ngày…… tháng…. năm…. tại ….
Tôi là…. Chức danh ….
Tiến hành lập biên bản giao, nhận…. số…… ngày…… tháng….. năm……. cho bị can (hoặc người đại diện hợp pháp của bị can):
Họ và tên: …. Giới tính: …..
Tên gọi khác: ….
Sinh ngày …. tháng …. năm …. tại ….
Quốc tịch: …; Dân tộc: …; Tôn giáo: ……
Nghề nghiệp: ….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …
cấp ngày…. tháng … năm … Nơi cấp: …
Nơi cư trú: …
Việc giao, nhận… kết thúc vào hồi ….giờ ….phút, ngày… tháng… năm….
Biên bản này đã đọc lại cho người có tên trên nghe công nhận đúng và ký tên dưới đây.
Biên bản này lập thành 03 bản, người nhận giữ 01 bản và lưu hồ sơ vụ án, hồ sơ kiểm sát./.
NGƯỜI NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản giao nhận cáo trạng:
– Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
– Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
– Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
– Cáo trạng hoặc Quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn hoặc Quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc Quyết định đình chỉ vụ án.
– Trường hợp bị can là pháp nhân thương mại thì ghi đầy đủ thông tin về pháp nhân thương mại (gồm: tên pháp nhân, địa chỉ đặt trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, quốc tịch, họ tên người đại diện theo pháp luật,…)
4. Một số quy định của pháp luật liên quan:
4.1. Hình thức bản cáo trạng:
– Một Bản cáo trạng phải ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
– Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
– Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.
4.2. Thẩm quyền ra bản cáo trạng đối với bị can và vụ án:
Theo căn cứ
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và chuyển bản cáo trạng cho Tòa án để chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử.
4.3. Cách viết về nội dung trong bản cáo trạng:
Theo qui định Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự, để bản Cáo trạng thể hiện rõ, toát lên toàn bộ nội dung sự việc phạm tội cũng như các tình tiết khác có liên quan trong vụ án, hình thức trình bày với phương pháp sau:
Trình bày lối viết tổng hợp các tài liệu tố tụng, tài liệu chứng cứ theo thời gian kết hợp với diễn biến tình tiết của vụ án, từ vụ án phạm tội quả tang đơn giản rõ ràng, vụ án có 01 bị can đến những vụ án bị can không khai nhận hành vi phạm tội hay vụ án đồng phạm, vụ án đối tượng phạm nhiều tội hay phạm tội nhiều lần.
Vụ án có đồng phạm, thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau, hành vi phạm tội của các bị can đan xen lẫn nhau trong các vụ án khác nhau: Lấy bị can cầm đầu, thực hiện nhiều vụ án khác nhau làm đầu vụ, sau đó phân ra thành từng nhóm tội phạm, từng vụ việc phạm tội hoặc từng hành vi phạm tội cụ thể. Trong mỗi nhóm này, viết rõ từng vụ án, nêu rõ diễn biến từng hành vi phạm tội cụ thể theo trình tự thời gian. Trong từng hành vi phạm tội cụ thể đó cũng được phản ánh rõ vị trí, vai trò và hành vi cụ thể của từng bị can tham gia và nêu rõ thêm những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có phát sinh trong từng vụ).
Đối với vụ án bị can không nhận tội: Nội dung vụ án được bắt đầu từ các tình tiết do Bị hại, nhân chứng khai, tài liệu xác minh (ghi rõ số bút lục), qua nội dung vụ án các tài liệu đó phản ánh, để phân tích chứng minh hành vi phạm tội của Bị can. Sau đó nêu lời khai của bị can và lập luận, bác bỏ việc không khai của Bị can không phù hợp khách quan, phản ánh đúng nội dung vụ án mà bị hại, người làm chứng khai nhận cùng các chứng cứ khác như vật chứng thu giữ, kết quả khám nghiệm hiện trường …
Đối với những vụ án có một bị can hoặc nhiều bị can, phạm nhiều tội hoặc gây ra nhiều vụ án nhưng cùng một tội danh, khác tội danh thì nêu từng hành vi phạm tội theo trình tự thời gian diễn ra hành vi phạm tội hoặc trình tự phát hiện, khám phá vụ án hoặc theo tính chất tội phạm, từ tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội nghiêm trọng đến ít nghiêm trọng.
Đối với vụ án đồng phạm, vụ án bị can phạm nhiều tội hay phạm tội nhiều lần:
Sau khi mô tả hành vi phạm tội của các bị can, thì tổng hợp hành vi phạm tội của từng bị can, mỗi bị can tham gia vụ án, tính chất, mức độ, hậu quả; mô tả cụ thể hành vi của mỗi bị can, vai trò từng bị can trong vụ án, nêu rõ và chi tiết những hành vi vượt quá của bị can trong vụ án đồng phạm (nếu có) để làm căn cứ để quy kết, áp dụng các điểm, khoản điều luật của Bộ luật Hình sự, cũng như làm cơ sở cho luận tội, đề xuất mức hình phạt khi luận tội.
Cơ sở pháp lý: