Đặt tiền để bảo đảm là một trong những biện pháp thay thế biện pháp tạm giam theo quy định của pháp luật. Việc đặt tiền để bảo đảm cần phải ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm từ cơ quan có thẩm quyền. Vậy mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm có nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm là gì?
Đặt tiền để bảo đảm được quy định tại Điều 122
Mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm (50/HS) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân ban hành bao gồm các nội dung: các căn cứ, các văn bản pháp luật là căn cứ để ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm, nội dung của quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm, thông tin của cơ quan có trách nhiệm về việc đặt tiền để bảo đảm, hiệu lực và trách nhiệm thực hiện.
Mục đích của mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm (50/HS): khi cơ quan điều tra, viện kiểm sát có các căn cứ cho rằng các trường hợp của bị can, bị cáo có thể thay thế việc tạm giam thì các cơ quan này ban hành quyết định này nhằm mục đích đặt tiền để bảo đảm.
2. Mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm (50/HS):
Mẫu số 50/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………
_____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41,122 và 165[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… và Quyết định khởi tố bị can số… ngày… tháng… năm… của [5] …….đối với [6]…. bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản… Điều.… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy [7]……,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép [8]…. đặt số tiền…… (viết chữ……) để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can 6…..
Thời hạn đặt tiền để bảo đảm…., kể từ ngày… tháng… năm…, đến ngày… tháng… năm…
Điều 2. Yêu cầu [9]… thực hiện nghĩa vụ đã cam đoan theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 3. Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị áp dụng biện pháp tạm giam. Số tiền đã đặt tại Điều 1 Quyết định này bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước./.
Nơi nhận:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
– Bị can;
– …….;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[10]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm:
Người soạn thảo Mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu đề nghị, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu đề nghị, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm, nội dung quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[6] Ghi họ, tên bị can
[7] Nêu rõ lý do áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
[8] Ghi họ, tên bị can hoặc người thân thích của bị can
[9] Ghi họ, tên bị can. Trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm thì ghi họ, tên người thân thích và bị can
[10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đến đặt tiền để bảo đảm:
– Theo quy định tại Điều 122
+ Bị can, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền đúng thời gian triệu tập trên giấy triệu tập trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Bị can, bị cáo phải cam đoan không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội trong thời gian đặt tiền bảo đảm;
+ Không thực hiện các hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật trong quá trình điều tra làm ảnh hưởng đến quá trình và kết quả điều tra; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này trong quá trình đặt tiền bảo lãnh;
Các bị can, bị cáo có trách nhiệm thực hiện đúng các nghĩa vụ này trong quá trình được bảo đảm. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan nêu trên trong quá trình đặt tiền bảo đảm thay thế tạm giam thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
– Các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm, đối với những chủ thể này thì lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Như vậy, quyết định đặt tiền để bảo đảm do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp ra quyết định đặt tiền để bảo đảm sẽ phải có sự phê duyệt của Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
– Nghĩa vụ của người thân thích của bị can, bị cáo khi đặt tiền bảo đảm: những người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ nêu trên, nếu bị can, bị cáo vi phạm những nghĩa vụ nêu trên thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
– Thời hạn đặt tiền để bảo đảm: thời hạn này được quy định không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Riêng đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Biện pháp xử lý tiền đặt cọc để bảo đảm: Theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
Như vậy, đặt tiền bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn được cơ quan có thẩm quyền dùng để thay thế tạm giam. Cơ quan có thẩm quyền có quyền ra quyết định đặt tiền bảo đảm và quyết định này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê duyệt. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đặt tiền để bảo đảm cần phải đảm bảo thực hiện đúng theo trình tự của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan không bị xâm phạm. Người phải thực hiện biện pháp đặt tiền bảo đảm cần thực hiện đúng quyết định và tuân thủ theo những quy định về nghĩa vụ của mình.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật tố tụng hình sự 2015.