Kết quả của hoạt động khảo nghiệm sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét và công nhận. Việc công nhận đó được thể hiện qua Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm.
Mục lục bài viết
1. Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản đã khảo nghiệm là gì?
Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là quá trình kiểm tra, đánh giá, xác định đặc tính, công dụng, tác động của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đến môi trường nuôi, an toàn thực phẩm thủy sản nuôi. (Khoản 16 Điều 3 Luật Thủy sản năm 2017). Hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là hoạt động bằng buộc phải thực hiện đối với những sản phẩm là thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường thủy sản mới được sản xuất hoặc nhập khẩu về Việt Nam. Hoạt động khảo nghiệm được tiến hành nhằm kiểm tra một cách tổng quát về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do những sản phẩm này chính là những sản phẩm có tác động trực tiếp đến thủy sản được nuôi trồng, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và những sản phẩm này cũng tác động trực tiếp đến môi trường nuôi trồng thủy sản. Việc khảo nghiệm với ý nghĩa kiểm tra tính an toàn, hiệu quả của các sản phẩm khảo nghiệm trên thực tế đồng thời kiểm tra những tác động của các sản phẩm này đến thủy sản được nuôi trồng cũng như môi trường nuôi trồng thủy sản.
Tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 26/2019/NĐ- CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản quy định như sau:
“Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;”
Từ quy định trên, có thể thấy chủ thể có thẩm quyền xem xét báo cáo kết quả khảo nghiệm đó chính là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định thể hiện sự công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do cơ sở khảo nghiệm nộp tời. Thời hạn để Tổng cục Thủy sản thực hiện hoạt động này đó chính là 10 ngày kể từ khi Tổng cục Thủy sản nhận được báo cáo.
Hoạt động công nhận đó được thể hiện bằng Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm . Nên có thể hiểu Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm chính là văn bản do Tổng cục Thủy sản ban hành thể hiện sự công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm chính là văn bản thể hiện sự công nhận của nhà nước về kết quả khảo nghiệm. Đây chính là căn cứ để các cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tiến hành sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm đó.
Sau khi ban hành Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam
2. Mẫu quyết định công nhận thức ăn thủy sản đã khảo nghiệm:
Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm (22.NT) được quy định trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ- CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. Mẫu Quyết định như sau:
Mẫu số 22.NT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THỦY SẢN
——-
Số: /QĐ-TCTS-…… (1)
Hà Nội, ngày … tháng … năm … (2)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN
Căn cứ Quyết định …….. của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số ……../2019/NĐ-CP ngày ..tháng…năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Theo đề nghị của ……, (3)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có tên tại danh sách kèm theo là thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm và được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, ….., …, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu: VT, …..
TỔNG CỤC TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
* Soạn thảo Quyết định về việc công nhận thức ăn thủy sản/sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã khảo nghiệm (22.NT)
(1) Ghi số hiệu của quyết định
(2) Ghi ngày tháng năm ban hành quyết định
(3) Ghi chủ thể đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm
3. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
Đối với khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thì cơ sở khảo nghiệm tiến hành các hoạt động như kiểm tra thành phần của thức ăn thủy sản xem có thành phần thuộc chất cấm hay không, chất lượng thức ăn thủy sản theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi tiến hành khảo nghiệm. Cơ sở khảo nghiệm tiến hành đánh giá đặc tính, công dụng của thức ăn thủy sản thông qua việc thực hiện đánh giá khả năng sinh trưởng của thủy sản nuôi trồng, khả năng phát triển của thủy sản khi dùng thức ăn đó; tỷ lệ nuôi sống thủy sản qua các giai đoạn phát triển của đối tượng khảo nghiệm; hệ số chuyển hóa thức ăn của thủy sản; các chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu trong hồ sơ sản phẩm;
Bên cạnh đó, thì cơ sở khảo nghiệm cũng tiến hành đánh giá độ an toàn của thức ăn thủy sản khảo nghiệp đối với sức khỏe con người, đối tượng nuôi và môi trường trong quá trình sử dụng: dư lượng kháng sinh, hóa chất độc hại trong thủy sản khảo nghiệm và môi trường (nêu cụ thể trong đề cương khảo nghiệm); đánh giá biến động các chỉ tiêu môi trường.
Đối với khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì cơ sở khảo nghiệm cũng tiến hành kiểm tra thành phần, chất lượng của sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi tiến hành khảo nghiệm. Và tiến hành đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thông qua đánh giá sự biến động các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học trong môi trường nuôi khi sử dụng sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; các chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu trong hồ sơ sản phẩm. Cơ sở khảo nghiệm cũng tiến hành đánh giá độ an toàn của sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với sức khỏe con người, đối tượng nuôi và môi trường trong quá trình sử dụng thông qua kiểm tra tồn dư thành phần của sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong môi trường và trong động vật khi thu hoạch đối với sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có thành phần là hóa chất; kiểm tra dư lượng kim loại nặng trong môi trường, trong động vật khi thu hoạch; tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của đối tượng nuôi.
* Cơ sở pháp lý:
– Luật Thủy sản năm 2017
– Nghị định số 26/2019/NĐ- CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.