Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì trưng cầu giám định được xem như một nguồn chứng cứ phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Vậy ai là người có quyền yêu cầu trương cầu giám định? Mẫu quyết định trưng cầu giám định được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định trưng cầu giám định là gì?
Giám định tư pháp được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện và phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.
Mẫu quyết định trưng cầu giám định là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc trưng cầu giám định khi cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu của người yêu cầu giám định”theo quy định của Luật giám định tư pháp và pháp luật tố tụng có liên quan yêu cầu về việc giám định. Mẫu quyết định được ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Quyết định trưng cầu giám định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc trưng cầu giám định có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu của người yêu cầu giám định. Đây được xem như là nguồn chứng cứ phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
2. Mẫu quyết định trưng cầu giám định:
Mẫu số 117/HS quyết định trưng cầu giám định có nội dung cơ bản như sau:
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……..
_______
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
……, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 68, 165, 205, 206, 208, 209, 213 và 214[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của[5]……… về tội… quy định tại khoản…… Điều……..… Bộ luật Hình sự[6];
Xét đề nghị của ông/bà[7]….(nếu có);
Nhận thấy[8]…,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trưng cầu[9]…… tiến hành giám định[10]…
Điều 2. Thời hạn giám định[11]……. kể từ ngày9……. nhận được Quyết định này.
Điều 3. Người giám định có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Kèm theo Quyết định này là hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định./.
Nơi nhận:
– Tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định;
– …..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[12]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định trưng cầu giám định:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Nếu quyết định trưng cầu giám định trong giai đoạn truy tố thì bổ sung căn cứ Điều 236
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
[6] Trường hợp trưng cầu giám định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì không cần căn cứ này
[7] Ghi rõ họ, tên, tư cách tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
[8] Nêu lý do cần phải trưng cầu giám định
[9] Ghi tên tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định. Trường hợp trưng cầu giám định tổ chức thì ghi rõ địa chỉ, họ tên người đứng đầu tổ chức
[10] Ghi rõ các nội dung trưng cầu giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định, nội dung yêu cầu giám định,…..)
[11] Ghi rõ thời hạn giám định theo quy định tại Điều 208 BLTTHS
[12] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định về trưng cầu giám định:
4.1. Khái niệm, đặc điểm trưng cầu giám định:
Tại khoản 1, điều 205,
Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Trong các vụ án hình sự, trưng cầu giám định và giám định tư pháp chủ yếu tiến hành ở giai đoạn điều tra.
Trong điều tra hình sự, trưng cầu giám định là hoạt động điều tra cùa cơ quan có thẩm quyền, được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định, sử dụng các nhà chuyên môn tiến hành giám định tư pháp để kết luận về các vấn đề chuyên môn nhằm thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá, xác lập chứng cứ, phục vụ điều tra, xử lí vụ án hình sự.
Trưng cầu giám định có những hoạt động đặc trưng chủ yếu như xác định vấn đề chuyên môn cần làm rõ dưới dạng các câu hỏi; yêu cầu tổ chức hoặc người giám định tiến hành giám định tư pháp theo trình tự, thủ tục luật định và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc giám định như điều kiện về thời gian, số lượng, chất lượng đối tượng giám định.
4.2. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định trong các trường hợp dưới đây:
Thứ nhất, Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
Thứ hai, Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
Thứ ba, Nguyên nhân chết người;
Thứ tư, Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
Thứ năm, Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
Thứ sau, Mức độ ô nhiễm môi trường.
4.3. Thẩm quyền trưng cầu giám định:
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tại Điều 205. Trưng cầu giám định khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Cơ quan tiến hành tố tụng theo như quy định của pháp luật hiện hành thì bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm các cơ quan của Bộ đội biên phòng, các cơ quan của Hải quan, các cơ quan của kiểm lâm, các cơ quan của công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, các cơ quan khác trong quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
4.4. Thời hạn trưng cầu giám định:
Tại khoản 3, điều 205, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thời hạn trưng cầu giám định như sau:
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Hoạt động trưng cầu giám định có ý nghĩa trong việc thu thập, kiểm tra, củng cố, đánh giá và xác lập chứng cứ của vụ án hình sự, là cơ sở để định hướng điều tra tiếp theo hoặc là căn cứ cho hoạt động tố tụng khác. Do đó, hoạt động này được tiến hành trên tinh thần khẩn trương, kịp thời.
Điều luật quy định trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đổi tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thục hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
–
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.