Để thực hiện trưng cầu giám định thì Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tiến hành ra quyết định bằng văn bản gửi cho những cá nhân, tổ chức nhất định. Vậy quyết định trưng cầu giám định là gì?
Mục lục bài viết
1. Quyết định trung cầu giám định là gì?
Quyết định giám định tư pháp là văn bản do những Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền ( Thẩm phán
Căn cứ vào
Và người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và phải lập bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. Chính vì vậy mà Thẩm phán Tòa án nhân dân sẽ có thẩm quyền trung cầu giám đinh khi xét thấy cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tiến hành tố tụng.
Quyết định trưng cầu giám định là văn bản chứa đựng những thông tin sau đây:
+ Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
+ Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
+Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
+ Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
+ Nội dung yêu cầu giám định;
+ Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
Đồng thời, quyết định trưng cầu giám định cũng chính là giấy tờ mang tính pháp lý cao để các chủ thể có liên quan đến quá trình giải quyết vụ án bắt buộc thực hiện.
2. Mẫu quyết định trưng cầu giám định:
TÒA ÁN NHÂN DÂN………..(1)
Số……../……/QĐ-TCGĐ (2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa danh, ngày…… tháng …… năm ……
QUYẾT ĐỊNH
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH(3)
TÒA ÁN NHÂN DÂN…..
Căn cứ vào các điều 97, 102 và 103 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số …../……/ TLST-……ngày….tháng….năm…
Về:(4)……..
Xét(5)….
Đối với(6)……
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trưng cầu(7)…..
Thực hiện giám định:(8)…...
2. Các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo bao gồm:(9)…..
3. Thời hạn trả kết luận giám định:(10)….
Nơi nhận:
– Đương sự;
– Tổ chức giám định tư pháp;
– Giám định viên;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn viết quyết định trưng cầu giám định:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định trưng cầu giám định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện đó thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-TCGĐ).
(3) Nếu trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì sau hai chữ “giám định” trong quyết định ghi thêm hai chữ “bổ sung” hoặc chữ “lại”.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án đang giải quyết.
(5) Tùy trường hợp cụ thể mà ghi yêu cầu của đương sự hoặc Tòa án thấy cần thiết. Trường hợp theo yêu cầu của đương sự thì ghi rõ tên, địa chỉ, tư cách đương sự của người có đơn yêu cầu mà ghi (ví dụ: Xét yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định của ông Nguyễn Văn A – nguyên đơn trong vụ án, cư trú tại 261 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội).
(6) Ghi đối tượng cần giám định (ví dụ: đối với chữ ký của người bán trong
(7) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của tổ chức được trưng cầu giám định hoặc họ, tên và địa chỉ của người được trưng cầu giám định.
(8) Ghi cụ thể những vấn đề cần giám định và các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám định.
(9) Ghi tên các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ thể, ký hiệu (nếu có).
(10) Ghi thời hạn tổ chức giám định tư pháp hoặc giám định viên được trưng cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Toà án.
4. Một số quy định về hoạt động giám định tư pháp:
Căn cứ vào Điều 21, Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi bổ sung 2020 thì Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp được quy định như sau:
“1. Người trưng cầu giám định có quyền:
a) Trưng cầu cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này thực hiện giám định;
b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trả kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn đã yêu cầu;
c) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định.
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Xác định rõ nội dung, lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định trong vụ án, vụ việc đang giải quyết; lựa chọn cá nhân, tổ chức có năng lực, đủ điều kiện thực hiện giám định phù hợp với tính chất, nội dung cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định;
b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu, mẫu vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
d) Tạm ứng, thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp;
đ) Thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp bị đe dọa do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp.
đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.”
Như đã nói ở trên, trưng cầu giám định tư pháp sẽ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập thành văn bản gửi cho những cá nhân, tổ chức nhất định. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể trưng cầu giám định nhưng cũng có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức bắt buộc thực hiện giám định tư pháp. Tuy nhiên khi thực hiện trưng cầu giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xác định rõ nội dung, lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định trong vụ án, vụ việc đang giải quyết; lựa chọn cá nhân, tổ chức có năng lực, đủ điều kiện thực hiện giám định phù hợp với tính chất, nội dung cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định. Đồng thời, phải ra quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản.
Ngoài ra, trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
Theo quy định tại Điều 33, Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020 thì hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
+ Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
+ Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
+ Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
+ Bản ảnh giám định (nếu có);
+ Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
+ Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
+ Kết luận giám định tư pháp.
Lưu ý: Đối với hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập phải theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Căn cứ pháp lý:
Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi bổ sung 2020.