Hiện nay, để có thể đưa ra kết luận khách quan để phục vụ công tác điều tra thì cơ quan điều tra thực hiện việc tái hiện lại hành vi, sự việc, hiện tượng đã diễn ra trước đó. Nhưng để được thực nghiệm điều tra thì cần phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về vấn đề này. Vậy mẫu quyết định thực nghiệm điều tra có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thực nghiệm điều tra là gì?
Thực nghiệm điều tra là biện pháp điều tra tội phạm được tiến hành thông qua các hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm đặc biệt trong điều kiện tương tự như điều kiện mà hành vi, sự việc hiện tượng cần kiểm tra, xác minh đã diễn ra trước đây để có cơ sở khách quan kết luận hành vi, sự kiện, hiện tượng đó. Mẫu quyết định thực nghiệm điều tra là mẫu văn bản quyết định được viện kiểm sát có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc thực nghiệm điều tra. Mẫu nêu rõ nội dung thực nghiệm… Mẫu quyết định thực nghiệm điều tra được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Mẫu số 114/HS: Quyết định thực nghiệm điều tra được lập ra để quyết định về việc thực nghiệm điều tra. Mẫu quyết định thực nghiệm điều tra là cơ sở để thông qua việc tái hiện lại hành vi, sự việc, hiện tượng đã diễn ra trước đây, có thể đưa ra kết luận khách quan để phục vụ công tác điều tra.
2. Mẫu quyết định thực nghiệm điều tra theo mẫu 114/HS:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……..
______________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
…, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 165 và 204[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của[5]… về tội…… quy định tại khoản…… Điều… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy việc thực nghiệm điều tra là cần thiết,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực nghiệm điều tra đối với vụ án
theo Quyết định khởi tố vụ án hình sự số……….. ngày……… tháng………….. năm…. của [5]
Điều 2. Phân công ông/bà:
là Kiểm sát viên thụ lý vụ án chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra.
Điều 3. Việc thực nghiệm điều tra được thực hiện như sau:
1. Kiểm sát viên chủ trì thực nghiệm điều tra mời những người sau đây tham gia[6]
………
2. Thời gian thực nghiệm điều tra:……
3. Địa điểm thực nghiệm điều tra:…
4. Nội dung tổ chức thực nghiệm điều tra: ……
Điều 4. Yêu cầu các ông (bà)……. nêu tại Điều 2 và Điều 3 thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Các ông (bà) nêu tại Điều 2, Điều 3 QĐ này;
– ………….;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[7]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thực nghiệm điều tra:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Nếu quyết định thực nghiệm điều tra trong giai đoạn truy tố thì bổ sung căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
[6] Quy định tại khoản 2, 3 Điều 204 BLTTHS.
[7] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định về thực nghiệm điều tra:
4.1. Phân loại thực nghiệm điều tra:
Theo quy định của pháp luật, cơ quan điều tra tiến hành các loại thực nghiệm điều tra sau:
Một là, thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng quan sát và thụ cảm tình tiết, hiện tượng nào đó.
Hai là, thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện hành vi, công việc nhất định nhằm xác định người cụ thể nào đó có khả năng thực hiện được hành vi, công việc trong những điều kiện nhất định hoặc trong khoảng thời gian đã xác định hay không;
Ba là, thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng diễn ra của sự việc, hiện tượng được tiến hành bằng cách tổ chức thí nghiệm sự việc, hiện tượng nào đó đã xảy ra chưa rõ nguyên nhân theo các giả thuyết điều tra đã đặt ra nhằm xác định nguyên nhân và diễn biến của sự việc, hiện tượng ấy;
Bốn là, thực nghiệm điều tra nhằm xác định diễn biến của những tình tiết cụ thể của sự việc xảy ra được tiến hành để kiểm tra lời khai của bị can, người bị hại, người làm chứng về quá trình diễn biến của sự việc đã xảy ra.
Như vậy, khi cơ quan điều tra tiến hành việc điều tra thì trong quá trình thực nghiệm điều tra, cơ quan điều tra có thể đo đạc khoảng cách giữa các vật thể và độ dài của đồ vật hay dấu vết; người tiến hành việc thực nghiệm điều tra chụp ảnh, vẽ sơ đồ hiện trường. Khi thực nghiệm điều tra và tuyệt đối không được xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những người tham gia.
4.2. Đặc điểm của thực nghiệm điều tra:
Thứ nhất: Mục đích
Thực nghiệm điều tra là hoạt động điều tra do Cơ quan điều tra và trong trường hợp cần thiết do Viện kiểm sát tiến hành bằng cách cho dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết nhằm kiểm tra và xác minh những tài liệu, tình tiết có ý nghĩa của vụ án.
– Thứ hai: Người có thẩm quyền thực nghiệm điều tra
Tực nghiệm điều tra phải được tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên, có sự tham gia của Kiểm sát viên và người chứng kiến. Do đó, điều luật quy định trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải
Khi thực nghiệm điều tra, cần phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ.
– Thứ ba: Người tham gia thực nghiệm điều tra
Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia, đó là những trường hợp như: bị can phải diễn lại hành vi phạm tội; người bị hại hoặc người làm chứng mô tả trên hiện trường nơi mình có mặt về những gì mà họ đã biết được.
– Thứ tư: Hành vi cấm thực hiện
Trong khi thực nghiệm điều tra, không được xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, gây ánh hưởng đến sức khỏe của những người tham gia việc thực nghiệm điều tra.
4.3. Điều kiện khi tiến hành thực nghiệm điều tra vụ án:
Căn cứ khoản 1 Điều 204
– Mục đích của việc thực nghiệm là để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án;
– Thực nghiệm điều tra được tiến hành thông qua các hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm đặc biệt trong điều kiện tương tự như điều kiện mà hành vi, sự việc, hiện tượng cần kiểm tra, xác minh đã diễn ra trước đây để có cơ sở khách quan kết luận về hành vi, sự việc, hiện tượng đó phục vụ công tác điều tra và xử lý vụ án hình sự.
– Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
– Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
4.4. Ai có quyền yêu cầu thực nghiệm điều tra:
Căn cứ khoản 6 Điều 165, khoản 1 Điều 167 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra để là rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Căn cứ khoản 2 Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự, khi thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên được biết.
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, Kiểm sát viên được quyền tự mình thực hiện thực nghiệm điều tra, nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Khi nào yêu cầu tiến hành yêu cầu thực nghiệm điều tra
Căn cứ khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thực nghiệm điều tra được tiến hành khi:
– Trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
– Trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục hoặc
– Trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố
Từ quy định tại các điều luật trên thì ta có thể rút ra một só vấn đề như việc thực nghiệm điều tra chỉ được tiến hành khi xem xét phê chuẩn tài liệu chúng cứ mà thấy cần phải bổ sung thêm tài liệu; phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật hay bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố.
4.5. Trình tự, thủ tục thực nghiệm trong quá trình điều tra:
Người có thẩm quyền thực nghiệm theo khoản 2 và khoản 3 Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 04/2018, những người sau đây có thẩm quyền thực nghiệm đó là Điều tra viên; Kiểm sát viên; Người có chuyên môn (theo lời mời của Cơ quan điều tra)
Thủ tục tiến hành
Căn cứ khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thủ tục gồm các bước sau:
Bước 1: Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
Bước 2: Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.
Bước 3: Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia.
Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra.
Cơ sở pháp lý:
–
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành