Cấm cư trú được áp dụng kèm theo hình phạt chính là hình phạt tù. Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú được ban hành khi cơ quan có thẩm quyền thi hành án phạt cấm cư trú đôi với các đối tượng phạm tội theo quyết định của bản án đã tuyên đã có hiệu lực pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú là gì?
Tự do đi lại là quyền cơ bản của công dân và vấn đề này đã được pháp luật ghi nhận, tuy nhiên trong một số trường hợp với một số đối tượng nhất định thì sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú cũng như là cấm cư trú. Đây là một hình phạt bổ sung đối với những người phạm tội bị buộc không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định theo quyết định của Tòa án. Việc cấm cư trú ở một số địa phương nhằm mục đích tiếp tục cách li người bị kết án khỏi địa phương có điều kiện dễ thúc đẩy họ phạm tội lại, qua đó nhằm củng cố thêm kết quả giáo dục, cải tạo trong quá trình chấp hành hình phạt tù. Quy định về cấm cư trú không chỉ được ghi nhận trong Bộ luật hình sự mà cũng được ghi nhận trong Luật Thi hành án hình sự. Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú được sử dụng phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc thi hành án hình phạt cấm cư trú đối với các chủ thể phạm tội. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin tòa án ra quyết định, người bị kết án, nội dung quyết định, thời hạn cấm cư trú theo bản án của Tòa án, hiệu lực pháp luật được thi hành của mẫu quyết định… Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú được ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú:
MẪU SỐ 5
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN……..(1)
Số: ……/……/QĐ-CA(2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày…… tháng…… năm…
QUYẾT ĐỊNH
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT CẤM CƯ TRÚ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN…
Căn cứ vào các điều 255, 256, 257 và 266 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị định số 53/2001/NĐ-CP ngày 23-8-2001 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành các hình phạt cấm cư trú và quản chế”,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án hình phạt bổ sung cấm cư trú là……(3) tại…….(4), kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù về tội (các tội) …….
Tại bản án hình sự…….(5) số……… ngày…… tháng…… năm……..
của Tòa ………
Đối với người bị kết án…….. sinh ngày…… tháng…… năm……….
Trú tại: (6)
Con ông…… và bà ……….
2. Người bị kết án phải trình diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi được đến cư trú và xuất trình quyết định này, giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, bản nhận xét về kết quả chấp hành án phạt tù của Trại giam.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án đến cư trú có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp quản lý chặt chẽ, giám sát, giáo dục, tạo điều kiện giúp đỡ người bị kết án làm ăn, sinh sống, ngăn chặn không để họ tiếp tục vi phạm pháp luật và thi hành nghiêm chỉnh bản án của Tòa án.
Nơi nhận:
– Người bị kết án;
– VKS……………………;
– Lưu hồ sơ.
CHÁNH ÁN
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú (ví dụ: Số: 16/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi thời hạn cấm cư trú theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ “02 (hai) năm”).
(4) Ghi đầy đủ tên xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người bị kết án bị cấm cư trú theo bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
4. Một số quy định về cấm cư trú:
4.1. Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?
Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hình sự buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4.2. Đối tượng áp dụng hình phạt cấm cư trú:
Đối tượng áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú là những người phạm tội đã bị kết phạt tù. Tuy nhiên không phải tất cả những người bị kết án phạt tù đều bị áp dụng hình phạt cấm cư trú mà chỉ có một số đối tượng nhất định như đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
Bên cạnh đó, hình phạt này còn được áp dụng đối với một số tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà điều luật đối với tội đó có quy định hình phạt cấm cư trú cụ thể như: tội giết người; tội mua bán người ; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đạt tài sản; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý,…
4.3. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú:
Trình tự thi hành án phạt cấm cư trú được quy định tại Điều 107 Luật thi hành án hình sự 2019, việc thi hành án phạt cấm cư trú được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Thông báo về việc chấp hành hình phạt bổ sung:
Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
Bước 2: Gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù:
Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
Bước 3: Lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú:
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định trên, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú.
Hồ sơ bao gồm các loại tài liệu, giấy tờ cụ thể sau đây:
– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Bản sao quyết định thi hành án phạt tù.
– Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
– Các loại tài liệu khác có liên quan.
Bước 4: Lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án:
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Hồ sơ bao gồm các loại tài liệu, giấy tờ cụ thể sau đây:
– Các tài liệu co trong hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú.
– Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú.
– Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có).
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có).
– Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có).
– Các loại tài liệu khác có liên quan.
Bước 5: Chấp hành xong án phạt cấm cư trú:
Theo quy định của pháp luật, trước khi hết thời hạn cấm cư trú ba ngày hoặc trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú.
Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.