Hiện nay, để tránh những tình trạng làm việc lỏng lẻo, vô trách nhiệm gây ảnh hưởng đến bộ máy quản lý nhà nước. Nên pháp luật của nhà nước ta đã quy định rất chặt chè về vấn đề thanh tra của Bộ công an. Trước khi thực hiện thanh tra thì cần phải ra quyết định thanh tra của Bộ Công an Vậy mẫu quyết định thanh tra của Bộ Công an có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thanh tra của Bộ Công an là gì?
Thanh tra Bộ công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra về hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng, Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong Công an nhân dân. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra. Tổng kết, rút kinh nghiệm, trao đổi thông tin và nghiên cứu khoa học về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.
Mẫu quyết định thanh tra của Bộ Công an là mẫu bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc thanh tra của Bộ Công an. Việc thành tra này nhằm mục đích để kiểm tra về hoạt động và làm việc của Bộ Công án có đùng với quy định của pháp luật hay không.
Mẫu quyết định thanh tra của Bộ Công an được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc thanh tra của Bộ Công an. Mẫu quyết định là cơ sở để thực hiện việc thanh tra của Bộ công an. Mẫu quyết định nêu rõ nội dung của bản quyết định… Mẫu quyết định được ban hành theo Thông tư 60/2014/TT-BCA về quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Mẫu quyết định thanh tra của Bộ Công an:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
…….(1)
……(2)
Số: ……../QĐ-(…3)
…… (4), ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
Thanh tra việc …….(5)
……..(6)
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân;(7)
Căn cứ……… (8);
Căn cứ ……(9);
Xét đề nghị của…
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành thanh tra……(5)
Từ ngày …../…../….. đến ngày…../…../…..đối với……….(10)
Điều 2. Thành lập Đoàn thanh tra ………(11), gồm:
1. ……;(12)
2. ……;
3. ….;
4. ….;
Điều 3. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ký Quyết định thanh tra phê duyệt để tiến hành những nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này đối với …….(10) và các đơn vị trực thuộc gồm: (nếu có)……Trong quá trình thanh tra, Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn thanh tra có nhiệm vụ và quyền hạn theo pháp luật đã quy định.
Thời hạn thanh tra……..ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra (không kể ngày nghỉ theo quy định).
Đoàn thanh tra tự giải thể sau khi bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho cơ quan quản lý.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. ………(13), …….(14), và các đồng chí có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2 và Điều 4;
– ……(16) để b/c;
– Lưu: …..
…..(15)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thanh tra của Bộ Công an:
(1): Tên cơ quan chủ quản (nếu có);
(2): Tên cơ quan, đơn vị ra Quyết định (nếu lãnh đạo Bộ ký Quyết định thì không có dòng này);
(3): Số hiệu hoặc chữ viết tắt của đơn vị ra Quyết định (nếu lãnh đạo Bộ ký Quyết định thì ghi là: BCA- Số hiệu hoặc chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo văn bản);
(4): Địa danh;
(5): Nội dung cuộc thanh tra;
(6): Chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra Quyết định thanh tra hoặc Chánh Thanh tra Bộ Công an/ tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ/Cảnh sát PCCC (nếu là người ra QĐ thanh tra chuyên ngành);
(7): Nếu lãnh đạo Bộ ký Quyết định thì ghi: “Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25/3/2014)” trước căn cứ Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân;
(8): Tên, loại, số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất liên quan đến nội dung thanh tra;
(9): Nêu yêu cầu của thanh tra đột xuất/thanh tra lại (hoặc Căn cứ Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt);
(10): Cơ quan, đơn vị, tố chức là đối tượng thanh tra;
(11): Hành chính (nếu cần)/chuyên ngành (nếu cần)/đột xuất/lại;
(12): Cấp bậc, họ tên, chức danh, chức vụ, đơn vị, vị trí trong Đoàn thanh tra (Trưởng đoàn/Phó Trưởng đoàn/Thành viên);
(13): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra;
(14): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan (nếu có);
(15): Chức vụ của người ra Quyết định thanh tra;
(16): Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp của Chánh Thanh tra (nếu Chánh Thanh tra ra QĐ).
4. Một số quy định thanh tra của Bộ Công an:
4.1. Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước trong Công an nhân dân:
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 25/2021/NĐ-CP, hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước trong Công an nhân dân, gồm:
+ Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
+ Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Công an tỉnh);
+ Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Đối với các cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.
Ngoài ra, Nghị định số 25/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định Quy định về vị trí, chức năng và tổ chức bộ máy của Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng cũng được sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm thống nhất với các quy định của pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, Nghị định 25/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định trong hoạt động thanh tra hành chính trong Công an nhân dân, như sau: Căn cứ kế hoạch thanh tra đã được Thủ trưởng Công an có thẩm quyền phê duyệt, Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Đối với những lĩnh vực hay vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, địa phương, Bộ trưởng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Giám đốc Công an tỉnh ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.Hay liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành, trong đó trách nhiệm chủ yếu của Bộ Công an, căn cứ vào kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
4.2. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:
Về thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch, Nghị định số 25/2021/NĐ-CP quy định căn cứ kế hoạch thanh tra đã được Thủ trưởng Công an có thẩm quyền phê duyệt, Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Đối với lĩnh vực, vụ việc đặc biệt phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, trong đó trách nhiệm của Công an là chủ yếu, Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, liên quan đến nhiều đơn vị, địa phương, Bộ trưởng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Giám đốc Công an tỉnh ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hay là liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành, trong đó trách nhiệm chủ yếu của Bộ Công an, căn cứ vào kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Bên cạnh đó thì thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất, Nghị định quy định đối với lĩnh vực, vụ việc phức tạp liên quan đến trách nhiệm quản lý của Công an nhiều đơn vị, địa phương, Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 25/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 41/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân
– Thông tư 60/2014/TT-BCA về quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an;
– Thông tư 54/2017/TT-BCA của Bộ Công an về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư 60/2014/TT-BCA ngày 18/11/2014 quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.